Trả lời: Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2013 quy định, chỉ bảo hiểm tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân, không bảo hiểm cho tiền gửi của tổ chức (hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh). Chỉ bảo hiểm đối với các khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, không bảo hiểm tiền gửi ngoại tệ và kim loại quý.
Cụ thể, tại Ðiều 18 và Ðiều 19 của Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định như sau: Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi không được bảo hiểm gồm: Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó. Tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Hạn mức trả tiền bảo hiểm: Thủ tướng Chính phủ quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Thời hạn trả tiền bảo hiểm: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.