Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1

NDO - Sáng 18/6, tại thị xã Phú Mỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phối hợp Bộ Giao thông vận tải tổ chức Lễ khởi công Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1.
0:00 / 0:00
0:00
Lễ Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1.
Lễ Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1.

Tham dự buổi lễ có các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng Trần Hồng Hà, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phạm Viết Thanh, Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu, Nguyễn Hồng Lĩnh, Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai cùng các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Trung ương và địa phương.

Lễ khởi công đồng loạt được kết nối trực tuyến từ điểm cầu chính tại Thành phố Hồ Chí Minh (khởi công dự án đường Vành đai 3) kết nối với các điểm cầu tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (khởi công dự án Biên Hòa-Vũng Tàu) và tỉnh Đắk Lắk (khởi công dự án Khánh Hòa-Buôn Ma Thuột).

Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 ảnh 1

Máy móc phương tiện đã được chuẩn bị để thực hiện dự án.

Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 59/2022/QH15 ngày 16/6/2022. Thực hiện Nghị quyết Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 25/7/2022 để triển khai với tiến độ yêu cầu cơ bản hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm 2026.

Dự án có chiều dài khoảng 53,7km (tỉnh Đồng Nai khoảng 34,2 km; tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khoảng 19,5km), trong đó điểm đầu nối với tuyến tránh Quốc lộ 1A đoạn tránh thành phố Biên Hòa, vị trí cách ngã ba Vũng Tàu 6,5km (cách điểm giao giữa tuyến tránh Biên Hòa với Quốc lộ 51 khoảng 1,5km); điểm cuối tại nút giao với Quốc lộ 56 thuộc thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 ảnh 2

Đồng chí Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phát biểu tại lễ khởi công.

Trong giai đoạn 1, Dự án có quy mô 4 đến 6 làn xe theo từng đoạn tuyến, trong đó, đoạn 1 từ điểm đầu dự án đến nút giao Long Thành và đoạn 3 từ nút giao Tân Hiệp đến điểm cuối dự án quy mô 4 làn xe cao tốc, bề rộng nền đường từ 24,75m đến 27m; đoạn 2 từ nút giao Long Thành đến nút giao Tân Hiệp quy mô 6 làn xe cao tốc, bề rộng nền đường từ 32,25m đến 34,5m.

Trong giai đoạn hoàn thiện sẽ thực hiện mở rộng bảo đảm quy mô 6 đến 8 làn xe cao tốc.

Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 ảnh 3

Phối cảnh cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu.

Dự án sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của khoảng 519,64ha, có tổng mức đầu tư là 17.837 tỷ đồng được đầu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, được chia làm 3 dự án thành phần và phân cấp cho Bộ Giao thông vận tải, các địa phương tại Quyết định số 17/2022/QĐ-TTg ngày 28/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân cấp thực hiện các dự án, dự án thành phần đầu tư các đoạn tuyến đường bộ cao tốc, gồm:

Dự án thành phần 1 (Km0-Km16) với chiều dài khoảng 16km, thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, sơ bộ tổng mức đầu tư 6.240 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai là cơ quan chủ quản.

Dự án thành phần 2 (Km16-Km34+200) với chiều dài khoảng 18,2km, thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, sơ bộ tổng mức đầu tư 6.407 tỷ đồng do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản.

Dự án thành phần 3 (Km34+200-Km53+700) với chiều dài khoảng 19,5km, thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, sơ bộ tổng mức đầu tư 5.190 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là cơ quan chủ quản.

Khởi công dự án cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 ảnh 4

Đồng chí Trần Hồng Hà, Phó Thủ tướng Chính phủ và đồng chí Phạm Viết Thanh Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa-Vũng Tàu tham dự buổi lễ khởi công.

Sau khi hoàn thành, Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 sẽ kết nối với đường bộ cao tốc bắc-nam phía đông, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, kết nối các trung tâm kinh tế, cảng biển; phát huy tối đa tiềm năng của cảng biển Cái Mép-Thị Vải, đáp ứng nhu cầu vận tải; tạo dư địa, động lực, không gian phát triển vùng Đông Nam Bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại.

Công trình còn góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.