Ngành thủy sản triển khai kế hoạch sản xuất và phát triển năm 2023 trong điều kiện có những thuận lợi, thách thức đan xen. Trong đó khó khăn nhất về thị trường xuất khẩu. Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 4,27 triệu tấn, đạt 47,2% kế hoạch (nuôi trồng thủy sản đạt hơn 2,336 triệu tấn. Giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 4,13 tỷ USD, giảm 27,4% so với cùng kỳ năm 2022 (tôm nước lợ đạt 1,56 tỷ USD, giảm 36,6% so với cùng kỳ, cá tra ước đạt 885,5 triệu USD, giảm 38% so với cùng kỳ).
Kết quả giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 5, 6 đã cao hơn những tháng đầu năm, báo hiệu thị trường xuất khẩu thủy sản bắt đầu tốt lên, có khả năng hồi phục vào quý III và IV năm 2023. Tuy nhiên, giá sản phẩm hiện tại vẫn đang ở mức thấp, lợi nhuận không nhiều, người dân có tâm lý “treo ao” chờ tín hiệu của thị trường, dẫn đến nguy cơ các tháng cuối năm có thể thiếu nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến và xuất khẩu, ảnh hưởng đến mục tiêu kế hoạch tăng trưởng năm 2023.
Kết quả giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 5, 6 đã cao hơn những tháng đầu năm, báo hiệu thị trường xuất khẩu thủy sản bắt đầu tốt lên, có khả năng hồi phục vào quý III và IV năm 2023.
Để nuôi trồng thủy sản những tháng cuối năm 2023 phát triển ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu thủy sản cả về số lượng và chất lượng phục vụ chế biến, xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tổ chức nắm bắt, rà soát, tổng hợp, thống kê nguồn, lượng và khả năng sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào phục vụ nuôi trồng thủy sản; lượng thủy sản hiện đang nuôi; lượng thủy sản hiện có tại các cơ sở chế biến, xuất khẩu trên địa bàn; diễn biến giá thủy sản nguyên liệu; kịp thời thông tin đến doanh nghiệp và người nuôi để có kế hoạch và giải pháp cụ thể, phù hợp trong tổ chức nuôi, chế biến, xuất khẩu.
Ổn định nuôi các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực, đẩy mạnh phát triển nuôi trồng trên biển và các đối tượng có giá trị kinh tế cao. Duy trì diện tích nuôi sinh thái, hữu cơ, tôm lúa, tôm rừng, quảng canh cải tiến, kết hợp các biện pháp tăng năng suất, sản lượng nuôi ở những khu vực này để phát huy lợi thế sản 2 phẩm tôm sú; phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở những vùng có đủ điều kiện hạ tầng và kiểm soát tốt các khâu sản xuất.
Tập trung phát triển chuỗi cá tra từ giống, thức ăn đến nuôi thương phẩm. Phát triển nuôi trồng trên biển xa bờ với các đối tượng nuôi có thể cho sản lượng lớn (cá chẽm, cá chim vây vàng, cá giò/bớp…) cùng với tạo sinh kế, nuôi gắn với bảo vệ môi trường ven bờ. Phát triển nuôi hồ chứa và các đối tượng đặc hữu, có giá trị kinh tế của địa phương.
Thực hiện các giải pháp hạ giá thành trong nuôi trồng thủy sản. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến ở tất cả các khâu trong quy trình nuôi để tăng tỷ lệ sống, giảm hệ số thức ăn (FCR). Tổ chức liên kết sản xuất để giảm khâu trung gian, bảo đảm vật tư đầu vào (giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản…) đến tay người nuôi nhanh nhất, gần nhất, chi phí thấp nhất.
Tăng cường quan trắc, cảnh báo môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, kịp thời đưa ra khuyến cáo và cảnh báo người nuôi; làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện tốt công tác quản lý an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thuỷ sản. Hướng dẫn, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực theo quy định tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 8/3/2019 cho cơ sở nuôi trồng thuỷ sản; bảo đảm sản phẩm thuỷ sản đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm và yêu cầu thị trường.
Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển nuôi trồng thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021, Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 4/10/2021 và Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022. Tổ chức phát triển nuôi trồng thủy sản theo nguyên tắc hợp tác, liên kết, lấy người dân làm trung tâm, có sự kết nối giữa các cấp lãnh đạo, quản lý với đơn vị nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp của người dân để tạo ra giá trị gia tăng trong từng công đoạn.
Có các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người nuôi tổ chức liên kết, tối ưu hoá chuỗi sản xuất để giảm giá thành, nâng cao hiệu quả, thúc đẩy tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và triển khai các quy định của Luật Thủy sản 2017; Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 và các văn bản hướng dẫn, pháp luật có liên quan trong nuôi trồng thủy sản (quản lý giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; quản lý về an toàn thực 3 phẩm trong nuôi trồng thủy sản…); đặc biệt quan tâm chỉ đạo, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn và đơn giản hóa thủ tục hành chính về đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong nuôi trồng thủy sản (về quản lý giống thủy sản, quản lý nuôi trồng thủy sản, an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản), xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) và công khai kết quả xử lý theo quy định.