I. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp
1. Phong tặng (1 tập thể):
- Tiểu đoàn 59, Trung đoàn 803, chủ lực cơ động Liên khu V.
2. Truy tặng ba cá nhân:
2.1. Ðồng chí Nguyễn Lựu, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 59, Trung đoàn 803, chủ lực cơ động Liên khu V.
2.2. Liệt sĩ Nguyễn Bá Dương, nguyên Tiểu đội trưởng Tiểu đội 1, Ðại đội 6, Tiểu đoàn 59, Trung đoàn 803, chủ lực cơ động Liên khu V.
2.3. Liệt sĩ Trần Xưng, nguyên Trung đội trưởng, Ðại đội 5, Tiểu đoàn 59, Trung đoàn 803, chủ lực cơ động Liên khu V.
II. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
1. Phong tặng bốn cá nhân:
1.1. Ðại úy Phạm Sơn, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81, Trung đoàn Tên lửa 238, Sư đoàn Phòng không 363, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
1.2. Ðại úy Mai Ðức Toại, nguyên Ðại đội trưởng Ðại đội 1 bay, Trung đoàn Không quân 923, Sư đoàn Không quân 371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
1.3. Thượng úy Nguyễn Mạnh Hùng, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 93, Trung đoàn Tên lửa 261, Sư đoàn Phòng không 367, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.
1.4. Ðồng chí Dương Bá Quy, nguyên Xã đội trưởng xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
2. Truy tặng ba cá nhân:
2.1. Thượng úy Trương Hồng Anh, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 90, Trung đoàn 1, Sư đoàn 2, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.
2.2. Liệt sĩ Ðồng Văn Ðe, nguyên Trung đội trưởng bay, Ðại đội 1, Trung đoàn Không quân 921, Sư đoàn Không quân 371, Quân chủng Phòng không- Không quân, Bộ Quốc phòng.
2.3. Liệt sĩ Nguyễn Tuấn, nguyên Chính ủy Binh trạm 35, Ðoàn 559, Bộ Quốc phòng.
Các ý kiến đóng góp đề nghị gửi về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), địa chỉ số 103 Quán Thánh, Ba Ðình, Hà Nội, trước ngày 26/8/2024 để tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương.