Căn cứ Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược với nhiều nội dung cụ thể.
Mục đích của Chiến lược nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xác định trong Chiến lược để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, Chương trình hành động là căn cứ để các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình hành động, tổ chức thực hiện Chiến lược tại đơn vị; đồng thời là căn cứ để kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Chiến lược.
Mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu các địa phương quán triệt Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 11/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030 tới toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam; cụ thể hóa thành chương trình công tác bảo đảm thống nhất để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, xác định cụ thể nhiệm vụ và giải pháp của đơn vị mình để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chiến lược bảo đảm tiến độ. Bảo đảm sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các nghị quyết của Đảng, các chương trình, kế hoạch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong từng thời kỳ.
Để hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, Chương trình hành động thực hiện Chiến lược đưa ra nhiều mục tiêu cụ thể. Trong đó, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả Chiến lược nhằm xây dựng, phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từng bước mở rộng bền vững diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân theo đúng quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương trình đặt ra mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi. Khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hơn 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
Cùng với đó, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội trên 85%. Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị hơn 68%.
Đặc biệt, đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Bảo đảm 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 95% hồ sơ công việc của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật của nhà nước); 100% người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có tài khoản giao dịch điện tử, đã cài đặt ứng dụng Vss-ID để theo dõi quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tra cứu thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế đã được cấp căn cước công dân có thể sử dụng thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh.
Đối với mục tiêu trung hạn, Chương trình nêu rõ, đến năm 2030, phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi. Khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hơn 97% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%. Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị đạt 75%.
Cùng với đó, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, nghiên cứu, phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngành bảo hiểm xã hội Việt để đạt các yêu cầu trong tình hình mới, tích hợp, liên thông, liên kết, xử lý tập trung.
Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; Kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác để triển khai dịch vụ công và tạo thuận lợi cho người dân, đơn vị sử dụng lao động và triển khai kiểm tra, kiểm soát dựa trên dữ liệu lớn; 100% các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tái cấu trúc và ứng dụng công nghệ hiện đại, đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; 100% hồ sơ công việc của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Để thực hiện được các mục tiêu này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc, bảo hiểm xã hội các địa phương chủ động, tích cực tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Cùng với đó, đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính từng quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn; hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm.
Song song với đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân của công chức, viên chức, người lao động ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, văn hóa, lối sống, nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người dân, người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của chính sách, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng thuận cao, góp phần tiến tới bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân.
Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử quốc gia.
Tích cực tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu các đơn vị căn cứ vào các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại của Chương trình hành động, xây dựng, ban hành Chương trình hành động cụ thể của đơn vị; trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu theo kế hoạch được giao để có biện pháp chủ động quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch về nhiệm vụ, tiến độ thực hiện.