Quy trình mẫu cho dự án hỗ trợ phát triển sản xuất về nông nghiệp trong Chương trình giảm nghèo bền vững

Văn phòng quốc gia về giảm nghèo hướng dẫn quy trình mẫu xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Quy trình gồm 11 bước.
0:00 / 0:00
0:00
Mô hình trồng dưa hữu cơ ở xã Quảng Tân, huyện Đầm Hà, Quảng Ninh. (Ảnh: QUANG THỌ)
Mô hình trồng dưa hữu cơ ở xã Quảng Tân, huyện Đầm Hà, Quảng Ninh. (Ảnh: QUANG THỌ)

Văn phòng quốc gia về giảm nghèo (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) ban hành Công văn số 575/CV-VPQGGN về quy trình mẫu xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ lĩnh vực nông nghiệp.

Trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Tiểu dự án 1 “Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp” thuộc Dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng”.

Căn cứ quy định tại Thông tư số 03/2024/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và thực tế triển khai mô hình hỗ trợ sản xuất tại một số địa phương, Văn phòng quốc gia về giảm nghèo xây dựng quy trình mẫu xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ lĩnh vực nông nghiệp.

Cụ thể, quy trình mẫu này gồm 11 bước sau.

Bước 1: Khảo sát, xây dựng, phê duyệt dự án.

Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án làm việc với ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi dự kiến triển khai dự án) nắm bắt đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, các chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện; các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã và đang triển khai trên địa bàn huyện; dự kiến loại mô hình triển khai, địa bàn xã dự kiến triển khai, đối tượng dự kiến tham gia (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn và đối tượng khác).

Đồng thời, phối hợp ủy ban nhân dân các xã (nơi dự kiến triển khai dự án, được ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất) tiến hành khảo sát về tình hình kinh tế, xã hội, đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với loại mô hình dự kiến triển khai, tình trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, nhu cầu tham gia thực hiện dự án, dự kiến danh sách các hộ gia đình tham gia thực hiện dự án trên địa bàn.

Qua khảo sát cần nắm bắt được các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã và đang triển khai trên địa bàn; tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tình trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã (nơi dự kiến triển khai dự án) và nhu cầu tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất của người dân trên địa bàn.

Cùng với đó, thống nhất được loại mô hình dự kiến triển khai thực hiện; dự kiến danh sách các hộ gia đình tham gia thực hiện dự án trên địa bàn; sự phối hợp hỗ trợ triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.

Tiếp đó, cơ quan, đơn vị thực hiện dự án xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án. Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án.

Bước 2: Lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện dự án.

Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án thông báo kế hoạch lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ, lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ thực hiện dự án trên các phương tiện truyền thông hoặc trên trang tin điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở chính của cơ quan, đơn vị.

Tiếp nhận đề xuất nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện dự án, thẩm tra hồ sơ đề nghị của các đơn vị.

Tổ chức họp cơ quan, đơn vị thực hiện dự án để đánh giá hồ sơ đề xuất và lựa chọn đơn vị đủ điều kiện để đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện dự án.

Bước 3: Triển khai dự án.

Đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc nhận đặt hàng xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, với một số nội dung cụ thể như: Thời gian thực hiện, dự kiến kết quả, trách nhiệm cụ thể của các đơn vị liên quan…

Thông báo dự án bằng văn bản đến ủy ban nhân dân các xã và nhân dân trên địa bàn thực hiện dự án về: kinh phí thực hiện, đối tượng dự kiến hỗ trợ, điều kiện - mức hỗ trợ, cơ chế thực hiện.

Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền đến các nhân dân, các hộ gia đình tham gia dự án trên địa bàn được biết, tạo sự đồng thuận trong tổ chức triển khai thực hiện.

Tổ chức họp triển khai dự án với thành phần tham gia như đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện dự án, đại diện ủy ban nhân dân các xã, đại diện thôn, bản trên địa bàn thực hiện dự án và các hộ gia đình dự kiến tham gia dự án.

Kết quả là lựa chọn được các hộ dân là hộ nghèo, hộ cận nghèo (số lượng theo đề án) đáp ứng tiêu chuẩn, cụ thể: (i) có nhu cầu tham gia; (ii) hộ có thành viên có sức khỏe; (iii) thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác; (iv) có cam kết tham gia thực hiện dự án; (v) điều kiện khác.

Thống nhất được số lượng, tiêu chuẩn cây trồng, vật nuôi kinh phí đối ứng của hộ gia đình. Thành lập được các tổ hợp tác (theo đề án) thực hiện dự án chăn nuôi, trồng trọt.

Bước 4: Tập huấn kỹ thuật thực hiện dự án.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt theo dự án và quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đã ký kết.

Thành phần tham gia là người lao động thuộc những hộ gia đình tham gia dự án; cán bộ xã, thôn, bản trên địa bàn, các thành phần khác trên địa bàn có nhu cầu tham gia tập huấn với số lượng tham gia phù hợp dự án.

Nội dung tập huấn về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về chăn nuôi, trồng trọt; kiến thức về thị trường, tiêu thụ sản phẩm, các nội dung khác phù hợp với yêu cầu của Dự án. Từ đó, có kết quả là kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về chăn nuôi, trồng trọt; xây dựng chuỗi liên kết, thị trường trong sản xuất theo yêu cầu của dự án.

Bước 5: Tham quan, học tập kinh nghiệm.

Để giúp các hộ gia đình có thể kết hợp được kiến thức tập huấn với trực quan hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, đề xuất lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với yêu cầu của dự án và thực tế của các hộ gia đình. Trong khuôn khổ của dự án, đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm mô hình trồng trọt, chăn nuôi cho đại diện 30 hộ gia đình tham gia dự án.

Kết quả là các thành viên thăm quan, học tập kinh nghiệm được tiếp cận mô hình chăn nuôi, trồng trọt có áp dụng khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm, cách làm hay của các trang trại mô hình lớn, vững tin hơn trong việc phát triển chăn nuôi, trồng trọt, thay đổi cách nghĩ, cách làm, chủ động, chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất giúp tạo sinh kế bền vững, phát triển kinh tế.

Bước 6: Mua sắm giống, vật tư.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ đã thực hiện quy trình đấu thầu công khai, rộng rãi trên cổng đấu thầu công quốc gia, các nội dung thực hiện cụ thể.

Việc mua sắm cây, con giống, vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ của dự án bảo đảm: (i) thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và quy định pháp luật có liên quan; (ii) trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; (iii) hàng hóa vật tư để thực hiện Dự án phải đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại đã được phê duyệt.

Bước 7: Cấp phát giống, vật tư của dự án.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện cấp phát giống, thuốc thú y, vaccine cho các hộ gia đình tham gia dự án.

Bước 8: Hỗ trợ kỹ thuật cho người dân tham gia Dự án.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ đã cử cán bộ có chuyên môn đã thực hiện hỗ trợ các hộ gia đình kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.

Cụ thể, trước khi bàn giao giống, cán bộ kỹ thuật đã hỗ trợ các hộ gia đình chuẩn bị các điều kiện để bảo đảm nuôi trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi; chủ động bảo đảm thức ăn, phân bón, dinh dưỡng sẵn có cho cây trồng, vật nuôi.

Trong quá trình chăn nuôi, trồng trọt, cán bộ kỹ thuật đã hỗ trợ các hộ gia đình chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi theo cách cầm tay chỉ việc, phòng dịch bệnh; theo dõi, xử lý các bệnh thường gặp của cây trồng, vật nuôi; quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi.

Bước 9: Kiểm tra, giám sát.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ cử cán bộ giám sát các hộ tham gia dự án, đánh giá tình hình chăn nuôi, hỗ trợ các hộ gia đình các khó khăn, vướng mắc nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Chính quyền địa phương thường xuyên tham gia giám sát việc triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.

Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án ban hành văn bản đề nghị chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án, kịp thời phát hiện tình hình dịch bệnh trên địa bàn và của dự án, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đề xuất hoặc có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời. Cùng với đó, trực tiếp tham gia kiểm tra, đánh giá việc sửa chữa, làm mới chuồng trại, giao giống, vật tư, chăm sóc, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.

Bước 10: Thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ từ dự án.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ đánh giá quá trình quả triển khai thực hiện dự án, làm rõ tình hình chăn nuôi, sản xuất của các hộ gia đình, công tác phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện dự án, những thuận lợi, khó khăn, hiệu quả của dự án...

Đồng thời, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án; lập bảng kê, tổng hợp hóa đơn, chứng từ thanh quyết toán thực hiện dự án; ký biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện dự án.

Bước 11: Duy trì, nhân rộng dự án.

Đơn vị nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ tiếp tục cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, hỗ trợ các hộ dân tham gia mô hình và các hộ dân trên địa bàn cách thức chăn nuôi, trồng trọt, phòng trị bệnh và phát triển giống cây trồng, vật nuôi hỗ trợ từ dự án; duy trì các hoạt động, bảo đảm hiệu quả cao nhất của mô hình. Phối hợp với chính quyền địa phương để nhân rộng mô hình trên địa bàn.

Được biết, trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Tiểu dự án 1 “Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp” thuộc Dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng”.

Tổng nhu cầu vốn thực hiện Tiểu dự án 1 là 5.500 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách trung ương là 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); ngân sách địa phương là 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); vốn huy động hợp pháp khác là 1.500 tỷ đồng.

Mục tiêu của Tiểu dự án 1 là hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.

Đối tượng hỗ trợ là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

Tiểu dự án có ba nội dung hỗ trợ. Đó là: Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định; Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.

Tổng nhu cầu vốn thực hiện Tiểu dự án là 5.500 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách trung ương là 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); ngân sách địa phương là 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); vốn huy động hợp pháp khác là 1.500 tỷ đồng.