Quy trình cấp mã số tân trang hàng hóa

Nghị định số 77/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) quy định rõ quy trình cấp mã số tân trang hàng hóa.
0:00 / 0:00
0:00
Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Cảng Cát Lái, thành phố Thủ Đức. (Ảnh: Nguyên Anh)
Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Cảng Cát Lái, thành phố Thủ Đức. (Ảnh: Nguyên Anh)

Nghị định quy định mã số tân trang là mã định danh do Bộ Công thương cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức.

Mã số tân trang được cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh được năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định.

Mã số tân trang có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp. Doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu (doanh nghiệp đề nghị) gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp mã số tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới Bộ Công thương.

Nghị định quy định trường hợp doanh nghiệp đề nghị đăng ký danh mục hàng hóa tân trang chỉ thuộc Phụ lục IV nghị định này, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, Bộ Công thương thẩm định hồ sơ và cấp mã số tân trang cho doanh nghiệp đề nghị.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị đăng ký danh mục hàng hóa tân trang thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục V nghị định này, trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công thương gửi hồ sơ tới bộ quản lý chuyên ngành để xin ý kiến thẩm định. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến thẩm định của Bộ Công thương, bộ quản lý chuyên ngành thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời Bộ Công thương về việc đồng ý hay không đồng ý cấp mã số tân trang. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Công thương cấp mã số tân trang hoặc có văn bản từ chối cấp mã số, nêu rõ lý do…