PGS, TS Trần Minh Điển, Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, có thể phân loại trẻ mắc Covid-19 theo bốn mức độ: nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch.
Với mức độ nhẹ là những trẻ không có triệu chứng lâm sàng hoặc triệu chứng nhẹ như sốt, đau họng, ho, chảy mũi, tiêu chảy, nôn, đau cơ, ngạt mũi, mất khứu/vị giác, không có triệu chứng của viêm phổi; nhịp thở trẻ bình thường, không có biểu hiện của thiếu oxy.
Mức độ trung bình là trẻ có triệu chứng viêm phổi nhẹ, vẫn tỉnh táo nhưng mệt, ăn uống ít, sốt cao không hạ nhiệt, môi khô, tiểu ít; các biểu hiện không tiến triển trong 24-48 giờ, SpO2 (độ bão hòa oxy trong máu) 94-95%.
Mức độ nặng là trẻ có một trong các dấu hiệu gồm triệu chứng viêm phổi nặng nhưng chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng; trẻ thở nhanh kèm co rút ngực hoặc thở rên, phập phồng cánh mũi, khó chịu, quấy khóc, ăn uống khó, sốt cao liên tục.
Mức độ nguy kịch là trẻ có các dấu hiệu như suy hô hấp nặng SpO2 dưới 90%, cần đặt nội khí quản; kèm theo các dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng như tím tái, rối loạn nhịp thở, ý thức giảm khó đánh thức hoặc hôn mê, bỏ hoặc không ăn uống được.
Khi trẻ mắc Covid-19 mức độ nhẹ thì nên chăm sóc, điều trị tại nhà. Việc chăm sóc trẻ cần tuân theo hướng dẫn, tránh tự ý dùng thuốc. Người chăm sóc cần chú ý theo dõi các dấu hiệu bệnh chuyển nặng để đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế gần nhất, tránh tình trạng “lựa chọn bệnh viện” không cần thiết, ảnh hưởng đến thời điểm “vàng” xử lý các biến chứng của trẻ.
PGS, TS Trần Minh Điển nêu rõ trẻ em mắc SARS-CoV-2 thường không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm đường hô hấp nêu trên hoặc rối loạn tiêu hóa, hồi phục trong một đến hai tuần. Bệnh nhân thuộc nhóm nặng chỉ chiếm 4%, thường trở nặng vào ngày thứ 5 đến 8.
Việc theo dõi chăm sóc trẻ tại nhà cần bình tĩnh đánh giá nguy cơ của trẻ theo các yếu tố: nhiệt độ, tri giác, nhịp thở, ho, ăn uống, tiêu chảy… Tuân thủ các hướng dẫn theo dõi và chăm sóc tại nhà cho trẻ mắc Covid-19 của bác sĩ. Cần thông báo cho cơ sở y tế gần nhất để được tiếp tục theo dõi và quản lý.
Khi theo dõi và chăm sóc tại nhà, các gia đình cần thực hiện hạ sốt khi trẻ sốt ≥ 38,5℃, nếu có tiền sử co giật do sốt: dùng khi sốt ≥ 38°C. Liều dùng: 10-15 mg/kg/lần, cách mỗi 4-6 giờ nếu sốt lại ≥ 38,5°C.
Chế phẩm đường uống hoặc đường đặt hậu môn; có thể kết hợp khăn ấm chườm cổ, nách, bẹn để trẻ hạ nhiệt xuống.
Bù nước cho trẻ bằng nước bình thường hoặc nước điện giải: Pha toàn bộ một gói bột oresol với chính xác lượng nước đun sôi để nguội ghi trên gói thuốc (200 ml hoặc 1 lít tùy gói). Uống từng thìa (trẻ bú mẹ) hoặc chén nhỏ (trẻ lớn), liên tục, rải đều trong ngày. Uống nhiều hơn khi trẻ tiêu chảy, nôn. Khi trẻ đái nước tiểu trong, khối lượng nhiều, bỉm nặng… là bớt mất nước.
Bảo đảm chế độ ăn đầy đủ, dễ tiêu, giàu các vitamin: Cho trẻ bú và ăn nhẹ nhàng, ít một. Ưu tiên ăn đồ lỏng, nguội, mát, chia nhiều các cữ bú và bữa nhỏ. Không nên sử dụng quá nhiều nước cam, nước quả làm trẻ đầy bụng, dễ nôn.
Nếu trẻ ho có thể sử dụng các loại siro ho thảo dược để giảm triệu chứng. Ưu tiên sử dụng thuốc ho có thành phần thảo dược; không dùng thuốc có chứa codein cho trẻ dưới 12 tuổi; chỉ dùng thuốc tiêu đờm, kháng histamine khi có chỉ định của bác sĩ.
Vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý, không nhỏ các thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ; vệ sinh răng miệng sau ăn, thân thể sạch sẽ, mặc quần áo lỏng.
Phòng cách ly thoáng, nên mở cửa sổ bảo đảm không khí thay đổi nhiều lần trong ngày. Tạo không khí vui tươi, thoải mái để con cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi phải cách ly tại nhà. Đeo khẩu trang nếu trẻ lớn và tiếp xúc với người khác.
Nếu trẻ không thể đeo khẩu trang, người chăm sóc nên đeo khẩu trang khi họ ở cùng phòng. Che miệng, mũi khi ho và hắt hơi, rửa tay ngay bằng xà-phòng và nước trong ít nhất 20 giây, hoặc sử dụng chất khử trùng tay có cồn. Sử dụng các đồ sinh hoạt hằng ngày riêng biệt. Hằng ngày sử dụng nước tẩy rửa gia dụng hoặc khăn lau để làm sạch những thứ bị va chạm nhiều.
Người chăm sóc trẻ lưu ý không sử dụng các thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc chống đông, thuốc kháng vi-rút khi không có chỉ định của bác sĩ. Tránh lạm dụng: xông hơi, xông thảo dược; tinh dầu các loại; đánh gió. Không được bỏ các thuốc điều trị bệnh mạn tính, cần tiếp tục dùng thuốc theo đơn bác sĩ chuyên khoa đã kê.
Khi trẻ có một trong các biểu hiện sau phải đưa đi khám tại bệnh viện: sốt cao liên tục không đáp ứng với hạ sốt; co giật do sốt cao đơn thuần. Nhịp thở nhanh (< 2 tháng: ≥ 60 lần/phút; 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút), > 5 tuổi: ≥ 30 lần/phút. Thần kinh: trẻ mệt, bỏ hoặc không ăn uống được, khó chịu, quấy khóc, ý thức giảm khó đánh thức. Không thể uống hoặc nói chuyện.
Các dấu hiệu khác: tiêu chảy nhiều, trẻ nôn, có dấu hiệu mất nước: mắt trũng, môi khô, khóc không có nước mắt.