Tỷ giá ngày 8/9: Tỷ giá trung tâm tăng 14 đồng

NDO - Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và đô-la Mỹ (USD) sáng 8/9 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.993 đồng/1 USD, tăng 14 đồng so với phiên giao dịch hôm qua. Tại các ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ giá đôla Mỹ và yên Nhật tăng nhẹ so với hôm qua, trong khi đó, bảng Anh, euro và nhân dân tệ tiếp tục giảm nhẹ so với đồng Việt Nam.
0:00 / 0:00
0:00
Ảnh: Reuters
Ảnh: Reuters

Tỷ giá USD bán ra tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 25.142 đồng/1 USD, tăng 15 đồng so với hôm qua, trong khi đó tỷ giá mua vào vẫn giữ nguyên ở 23.400.

Với biên độ +/- 5% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 25.192,65 đồng/1 USD và tỷ giá sàn là 22.793,35 đồng/1 USD.

Tại các ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ giá USD tăng nhẹ 9-20 đồng/1 USD so với tỷ giá ngày hôm qua, 7/9.

Tại các ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ giá Euro giảm nhẹ 2,5-33 đồng /1 Euro. Tỷ giá bảng Anh cũng giảm từ 5-33 đồng/ 1 bảng so với hôm qua, riêng tại Vietcombank, mỗi bảng Anh tăng hơn 3 đồng/1 bảng.

Tỷ giá nhân dân tệ giảm từ 2-4 đồng/1 nhân dân tệ, trong khi đồng yên Nhật tăng giá nhẹ chung quanh mốc 1 đồng/1 yên.

Bảng tỷ giá tham khảo tại một số ngân hàng hôm nay:

8/9, 9 giờ 30 Ngân hàng USD (đôla Mỹ) EUR (euro) JPY (yên Nhật) GBP (bảng Anh)

CNY (nhân dân tệ)

MUA TIỀN MẶT

Ngân hàng Nhà nước 23.400,00 24.391,00 155,00 28.444,00
Vietcombank 23.870,00 25.119,82 159,82 29.287,30 3.216,64
Agribank 23.870,00 25.360,00 161,22 29.527,00
Vietinbank 23.820,00 25.380,00 160,33 29.660,00
BIDV 23.910,00 25.296,00 159,84 29.396,00

MUA CHUYỂN KHOẢN

Ngân hàng Nhà nước 23.400,00 24.391,00 155,00 28.444,00
Vietcombank 23.900,00 25.373,56 161,43 29.583,14 3.249,13
Agribank 23.890,00 25.462,00 161,87 29.705,00
Vietinbank 23.900,00 25.405,00 160,33 29.710,00 3.244,00
BIDV 23.910,00 25.364,00 160,80 29.573,00 3.230,00

BÁN

Ngân hàng Nhà nước 25.142,00 26.959,00 171,00 31.438,00
Vietcombank 24.240,00 26.525,28 169,21 30.534,85 3.354,16
Agribank 24.210,00 26.069,00 165,25 30.369,00
Vietinbank 24.240,00 26.515,00 168,28 30.670,00 3.354,00
BIDV 24.210,00 26.501,00 168,33 30.686,00 3.337,00

Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 7/9/2023 đến 13/9/2023 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

25.739,94

15

THB

Bath Thái

676,37

2

JPY

Yên Nhật

162,98

16

IDR

Rupiah Indonesia

1,57

3

GBP

Bảng Anh

30.137,49

17

KRW

Won Hàn Quốc

18,02

4

CHF

Đồng Franc Thụy Sĩ

26.986,5

18

INR

Rupee Ấn Độ

288,8

5

AUD

Đô-la Australia

15.325,45

19

TWD

Đô-la Đài Loan

750,89

6

CAD

Đô-la Canada

17.590

20

CNY

Nhân dân tệ Trung Quốc

3.282,84

7

SEK

Curon Thụy Điển

2.162,89

21

KHR

Riel Campuchia

5,79

8

NOK

Curon Nauy

2.240,33

22

LAK

Kíp Lào

1,24

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.453,73

23

MOP

Pataca Macao

2.969,92

10

RUB

Rúp Nga

246,66

24

TRY

Lira Thổ Nhĩ Kỳ

894,69

11

NZD

Đô-la Newzealand

14.130,7

25

BRL

Real Brazil

4.829,59

12

HKD

Đô-la Hongkong

3.059,1

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

5.724,55

13

SGD

Đô-la Singapore

17.623,6

27

AED

Đồng UAE Dirham

6.531,9

14

MYR

Ringgit Malaysia

5.137,26

Trong khi đó, trên thị trường nước ngoài, đồng đô-la hôm nay đang hướng tới chuỗi tăng giá hằng tuần dài nhất trong 9 năm, được củng cố bởi một loạt dữ liệu kinh tế của Mỹ và nhận định của thị trường rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ không tăng lãi suất trong kỳ họp sắp tới.

Tại châu Á, các nhà giao dịch đang theo dõi chặt chẽ diễn biến của đồng nhân dân tệ sau khi đồng tiền này ở thị trường trong nước giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 16 năm ở phiên trước đó.

Tỷ giá ngày 8/9: Tỷ giá trung tâm tăng 14 đồng ảnh 1
Diễn biến Dollar Index trong 6 tháng qua. Nguồn: Market Watch

Chỉ số Dollar Index, thước đo đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền khác, hiện ở mức 104,86 trong đầu phiên giao dịch, không xa mức cao nhất trong 6 tháng của phiên trước đó là 105,06, theo Market Watch. Chỉ số này đang trên đà kéo dài mức tăng sang tuần thứ tám liên tiếp.

Đồng Euro, thành phần lớn nhất trong rổ tiền tệ đối trọng với đồng đôla, đang chứng kiến ​​8 tuần giảm liên tiếp, hiện đang ở mức 1 Euro đổi 1,0717 USD, sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng là 1 Euro đổi 1,0686 USD vào phiên giao dịch hôm qua.

Dữ liệu công bố trong tuần này cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Mỹ bất ngờ tăng tốc trong tháng 8 và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp đạt mức thấp nhất kể từ tháng 2 vào tuần trước, trong khi tại khu vực đồng Euro, sản xuất công nghiệp ở Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, giảm nhẹ hơn dự kiến ​​trong tháng 7.

Quy đổi đồng đô-la Mỹ so với một số đồng tiền khác theo x-rates.com tại thời điểm hiện nay:

Đôla Mỹ

1 USD/ngoại tệ khác

Ngoại tệ khác/1 USD

Euro

0,933027

1,071780

Bảng Anh

0,800323

1,249495

Rupee Ấn Độ

83,119161

0,012031

Đôla Australia

1,565101

0,638936

Đôla Canada

1,367308

0,731364

Đôla Singapore

1,364608

0,732811

Đồng Franc Thụy Sĩ

0,890899

1,122462

Đồng Ringgit của Malaysia

4,677963

0,213768

Yên Nhật

147,088912

0,006799

Nhân dân tệ

7,343196

0,136180