Mặc dù tỷ giá trung tâm giảm, nhưng tỷ giá USD bán ra tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vẫn tăng 30 đồng so với hôm qua, hiện được niêm yết ở mức 25.093 đồng/1 USD, trong khi tỷ giá mua vào vẫn giữ nguyên ở mức 23.400 đồng/1USD.
Tỷ giá đồng USD có ngày giảm thứ 2 liên tiếp, mức giảm ở các ngân hàng thương mại nhà nước là từ 80-135 đồng/1 USD. Tuy nhiên, so với cuối tuần trước (11/8), mỗi đôla vẫn tăng từ 65-130 đồng.
Tương tự, tỷ giá đồng bảng Anh giảm nhẹ từ 20-80 đồng/1 bảng so với hôm qua, nhưng so với tỷ giá cuối tuần trước, mỗi bảng đã tăng 242-344 đồng.
Đồng Euro tiếp tục giảm ở mức 29-92 đồng/1 Euro. So với tỷ giá ngày thứ 6 tuần trước, mỗi Euro giảm 42-191 đồng, đặc biệt, giá Euro bán ra tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) giảm tới 424 đồng (bán ra ngày 11/8 là 26.691 đồng, trong khi bán ra ngày hôm nay, 18/8, là 26.267 đồng/1 Euro).
Đồng yên Nhật và nhân dân tệ biến động không đáng kể so với hôm qua. Mức giảm so với cuối tuần trước của đồng nhân dân tệ là từ 5-17 đồng/1 nhân dân tệ.
Bảng tỷ giá tham khảo tại một số ngân hàng:
18/8 | Ngân hàng | USD (đôla Mỹ) | EUR (euro) | JPY (yên Nhật) | GBP (bảng Anh) | CNY (nhân dân tệ) |
MUA TIỀN MẶT | Ngân hàng Nhà nước | 23.400,00 | 24.741,00 | 156,00 | 29.009,00 | |
Vietcombank | 23.670,00 | 25.297,00 | 159,42 | 29.657,74 | 3.206,38 | |
Agribank | 23.670,00 | 25.553,00 | 161,51 | 29.898,00 | ||
Vietinbank | 23.613,00 | 25.581,00 | 160,81 | 30.068,00 | - | |
BIDV | 23.660,00 | 25.447,00 | 159,87 | 29.720,00 | - | |
MUA CHUYỂN KHOẢN | Ngân hàng Nhà nước | 23.400,00 | 24.741,00 | 156,00 | 29.009,00 | |
Vietcombank | 23.700,00 | 25.552,52 | 161,03 | 29.957,32 | 3.238,77 | |
Agribank | 23.690,00 | 25.656,00 | 162,16 | 30.078,00 | ||
Vietinbank | 23.693,00 | 25.606,00 | 160,81 | 30.118,00 | 3.243,00 | |
BIDV | 23.660,00 | 25.516,00 | 160,84 | 29.899,00 | 3.218,00 | |
BÁN | Ngân hàng Nhà nước | 25.093,00 | 27.346,00 | 172,00 | 32.063,00 | |
Vietcombank | 24.040,00 | 26.712,74 | 168,77 | 30.921,50 | 3.343,51 | |
Agribank | 24.010,00 | 26.267,00 | 165,60 | 30.748,00 | ||
Vietinbank | 23.693,00 | 25.606,00 | 160,81 | 30.118,00 | 3.243,00 | |
BIDV | 23.960,00 | 26.664,00 | 168,37 | 31.021,00 | 3.325,00 |
Trong khi đó, hiện chỉ số USD (chỉ số đo lường biến động của đồng đôla Mỹ với 6 đồng tiền chủ chốt: EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đóng cửa phiên giao dịch hôm qua (rạng sáng nay theo giờ Việt Nam) ở mức 103.57, theo Market Watch. Chỉ số đô la Mỹ đã đạt gần mức cao nhất trong vòng 2 tháng (103,59) sau khi biên bản cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) để ngỏ khả năng tăng lãi suất thêm và dữ liệu trong tuần này cho thấy nền kinh tế Mỹ có khả năng phục hồi. Đồng bạc xanh đã nhận được hỗ trợ từ một loạt dữ liệu kinh tế gần đây của Hoa Kỳ củng cố quan điểm rằng lãi suất sẽ duy trì ở mức cao trong một thời gian.
Tỷ lệ thay đổi tương quan giữa một số loại tiền tệ trong 24 giờ qua (theo x-rates.com):
Diễn biến đồng USD so với Euro trong 24 giờ qua. Nguồn: x-rates.com |
Quy đổi USD so với một số đồng tiền khác theo x-rates.com tại thời điểm hiện nay:
Đôla Mỹ | 1 USD/ngoại tệ khác | Ngoại tệ khác/1 USD |
Euro | 0.918678 | 1.088520 |
Bảng Anh | 0.784352 | 1.274938 |
Rupee Ấn Độ | 83.075392 | 0.012037 |
Đôla Australia | 1.561505 | 0.640408 |
Đôla Canada | 1.354483 | 0.738289 |
Đôla Singapore | 1.356696 | 0.737085 |
Đồng Franc Thụy Sĩ | 0.878248 | 1.138630 |
Đồng Ringgit của Malaysia | 4.642163 | 0.215417 |
Yên Nhật | 145.368997 | 0.006879 |
Nhân dân tệ | 7.272134 | 0.137511 |