Thuốc lợi tiểu là gì?
Thuốc lợi tiểu bao gồm cả thuốc tây (như các biệt dược được pha chế) và thuốc nam (bằng lá, hoa quả...) có tác dụng khi uống hoặc tiêm vào cơ thể làm tăng lượng nước tiểu được bài tiết ra ngoài. Khi nước tiểu được bài tiết sẽ kèm theo natri (Na) và các muối khác.
Thuốc lợi tiểu thường được sử dụng điều trị những nhóm bệnh gì?
Thuốc lợi tiểu thường được kê đơn điều trị cho hai nhóm bệnh chính là:
- Bệnh tăng huyết áp.
- Những hội chứng phù nề cơ thể nguyên nhân do bệnh về tim mạch, bệnh về gan hoặc thận gây ra.
Ngoài ra còn có một số chỉ định điều trị khác ít gặp hơn và có tính chất chuyên khoa hơn như điều trị bệnh tăng nhãn áp (glaucome), đề phòng bệnh suy thận cấp sau hội chứng vô niệu, hoặc dùng để chụp X-quang chuyên khoa phát hiện bệnh về thận, và còn dùng để thải độc cho thận...
Mỗi khi sử dụng thuốc lợi tiểu cần nắm chắc các chỉ định dùng thuốc để sử dụng thuốc có hiệu quả và bớt tác hại do thuốc.
Phân loại các thuốc lợi tiểu:
Theo tài liệu y học, có một số cách phân loại các thuốc lợi tiểu, nhưng thực tế điều trị trong lâm sàng thì nên sử dụng cách phân loại theo cơ chế tác dụng, theo hiệu quả tác dụng của thuốc.
Thuốc lợi tiểu có hiệu quả mạnh là những thuốc lợi tiểu tác động lên tất cả các điểm của ống sinh niệu (nephion), gây lợi tiểu nhanh và mạnh trong thời gian ngắn (ít hơn 6 giờ sau mỗi lần dùng thuốc, nước tiểu có tính chất acid ít đậm đặc và giàu chất Cl.
* Một số thuốc có hiệu quả mạnh sau đây:
- Các dạng thuốc: có thuốc tiêm, thuốc uống, cả liều thấp và liều cao.
Chú ý các dạng thuốc furosemid (lasix) liều mạnh thường dùng tại bệnh viện cho bệnh nhân nội trú để được an toàn.
- Liều mạnh như 250mg (I/v) và 500mg (uống) chỉ dùng trong trường hợp suy thận nặng.
Thầy thuốc và người bệnh cần chú ý có các dạng thuốc tác dụng mạnh như vậy để sử dụng cho an toàn vì tác dụng lợi tiểu nhanh, mạnh thì bài tiết các chất Na và K cũng nhiều, do đó ảnh hưởng tới thăng bằng điện giải của cơ thể.
Thuốc này có tác dụng phụ như:
- Làm mất nước nhiều, gây tụt huyết áp.
- Làm giảm kali máu.
- Làm tăng uricémie máu (hyperurecémie).
- Gây tăng đường huyết.
Bumetamide = Burinex
Cũng là thuốc lợi tiểu mạnh cần chú ý khi sử dụng cho người bệnh.
Thuốc lợi tiểu có hiệu quả vừa (trung bình).
Đây là họ các thuốc lợi tiểu chủ yếu sử dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp.
Các benzothiadiazines thường chỉ có dạng thuốc uống như: hydrochlorothiazide (esidrex), bendrochlorothiazide (naturine), các thuốc này được chỉ định điều trị:
- Tăng huyết áp.
- Phù nề do gan, thận, tim mạch.
Các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Các thuốc này không gây mất chất kali, do đó không cần dùng thuốc bổ sung kali. Gồm:
- Các antialdosterones: spironalactone và canrénone.
- Các pseudo – antialdosterones: triamtérène và amilorides.
Khi nào cần thuốc lợi tiểu mà muốn đỡ mất kali thì dùng các thuốc kể trên.
Những tai biến do thuốc lợi tiểu gây ra khi dùng không đúng: Gây rối loạn thăng bằng nước và điện giải do:
- Mất chất natri nhiều.
- Mất chất Cl nhiều
- Mất chất kali nhiều.
- Rối loạn các chất điện giải khác.
Nói chung nếu rối loạn nhẹ sẽ được điều chỉnh bằng sinh hoạt, ăn uống bảo đảm dinh dưỡng tốt, sử dụng các vitamin thông thường hàng ngày, cơ thể sẽ được ổn định; trường hợp do thiếu K và Cl nhiều mà xét nghiệm phát hiện thấy rõ thì mới cần dùng thuốc bổ sung chất K và Cl.
Các chất muối KCl có tác dụng bổ sung điện giải được sử dụng với các dạng thuốc có trên thị trường dược là:
- Dạng dung dịch KCl.
- Dạng viên kaleorid, viên uống 600-1.000mg.
Cần thiết mới sử dụng và sử dụng cũng dễ dàng.
Phụ nữ có thai, cho con bú có nên dùng thuốc lợi tiểu không?
Quá trình thai nghén, thuốc lợi tiểu có thể gây chảy máu thai và rau thai do đó không nên dùng.
- Đang cho con bú, thuốc lợi tiểu uống có thể vào sữa mẹ được, cháu bé sẽ uống phải thuốc do đó không nên dùng thuốc lợi tiểu.
Nói chung không nên dùng thuốc lợi tiểu chữa tăng huyết áp do thai nghén, hạn chế dùng lợi tiểu khi đang cho con bú.
Lợi tiểu đối với người già:
Nên hạn chế dùng thuốc lợi tiểu cho người già. Trường hợp thật cần thiết phải dùng lợi tiểu thì nên giảm liều sử dụng và dùng thời gian ngắn, tránh kết hợp với chế độ ăn nhạt khắt khe không có lợi cho người già.
Theo dõi điều trị bằng thuốc lợi tiểu:
Khi sử dụng thuốc lợi tiểu thời gian dài, cần theo dõi cẩn thận, đều đặn cả lâm sàng và sinh học.
- Theo dõi lâm sàng:
Bằng những thử nghiệm đơn giản nhưng cần thiết như:
+ Theo dõi cân nặng của người bệnh khi chữa trị phù nề.
+ Theo dõi huyết áp, chú ý theo dõi tụt huyết áp tư thế.
+ Theo dõi những phản ứng dị ứng do sử dụng thuốc lợi tiểu.
- Theo dõi về sinh học:
+ Điện giải đồ.
+ Đường huyết nhất là trường hợp bị bệnh tiểu đường.
+ Theo dõi xét nghiệm máu, công thức máu.
Qua theo dõi xét nghiệm điện giải cẩn thận, nếu cần có thể dùng thuốc bổ sung một số chất điện giải như K, Cl bằng các thuốc đã được pha chế.