I. Quy trình kê khai tính thuế nhà đất
1. Trình tự (các bước) lập sổ thuế nhà đất:
1.1. Xác định diện tích đất tính thuế nhà đất của hộ nộp thuế
- Diện tích tính thuế nhà, đất là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên đất ở của hộ nộp thuế bao gồm: diện tích mặt đất xây dựng nhà ở và các công trình phụ, diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích đường bao quanh nhà, diện tích vườn, ao hồ và diện tích để trống được phép sử dụng theo giấy phép cấp đất của cơ quan có thẩm quyền (trừ diện tích thuộc khuôn viên đã nộp thuế SDÐNN).
- Xác định diện tích tính thuế đất ở hộ nộp thuế căn cứ vào tờ khai của hộ. Trường hợp diện tích ghi trong tờ khai không phù hợp diện tích theo dõi của cơ quan địa chính xã, phường thì phải kiểm tra, đo đạc lại theo thực tế đất ở của hộ nộp thuế và xác định diện tích đất ở theo thực tế đo đạc lại.
- Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế phối hợp UBND xã (cán bộ địa chính xã) kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế của hộ.
1.2. Xác định hạng đất tính thuế nhà đất của hộ nộp thuế:
- Hạng đất được dùng để tính thuế đất ở vùng nông thôn là hạng đất tính thuế SDÐNN cao nhất trong vùng.
- Hạng đất để tính thuế đất ở vùng đô thị được căn cứ vào các yếu tố chủ yếu loại đô thị, loại đường phố hoặc khu phố và vị trí đất.
Quy định về phân loại đô thị:
Việc phân loại đô thị được vận dụng bảng phân loại đô thị của Chính phủ từng thời kỳ ở từng địa phương.
Ðối với các đô thị mới hình thành, chưa có tên trong bảng danh mục xếp loại đô thị thì tạm thời sắp xếp như sau:
Các đô thị nơi có trụ sở UBND tỉnh xếp loại IV.
Các đô thị khác (trừ thị trấn) xếp vào loại đô thị loại V.
Thị trấn.
Quy định về phân loại đường phố:
Tùy tình hình cụ thể, đô thị loại I đến xếp loại IV được phân làm bốn loại đường phố hoặc ít hơn, đô thị loại V được phân thành ba loại đường phố hoặc ít hơn, thị trấn được phân thành hai loại đường phố.
Cục thuế phối hợp cơ quan xây dựng và cơ quan địa chính cùng cấp để phân loại đường phố ở đô thị tại địa phương mình, trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Quy định về phân loại vị trí đất:
Căn cứ vào loại đường phố của từng đô thị đã được UBND cấp tỉnh quyết định, chi cục thuế thực hiện phân loại vị trí đất cụ thể trong từng loại đường phố để xếp mức thuế đất tương ứng trình UBND quận, huyện quyết định.
Trong cùng vị trí đất nhưng do điều kiện thuận lợi có khác nhau thì có thể hạ thấp mức thuế tối đa bằng hai lần mức thuế SDÐNN đối với lô đất có điều kiện kém hơn.
Ðối với lô đất giáp ranh giữa các loại đường phố, đất giáp ranh giữa các loại vị trí có mức thuế cao thấp khác nhau thì căn cứ vào mức độ thuận tiện của vị trí đất chi cục trưởng chi cục thuế được điều chỉnh mức thuế cho phù hợp.
1.3. Xác định mức thuế trên đơn vị diện tích đất chịu thuế của hộ nộp thuế:
- Ðối với hộ nộp thuế thuộc vùng đô thị:
Tùy theo vị trí lô đất của hộ nộp thuế thuộc loại đường phố và loại đô thị khác nhau mà xác định mức thuế nhà đất khác nhau tính trên một đơn vị diện tích đất chịu thuế (mức thuế bằng từ 3 đến 32 lần mức thuế suất thuế SDÐNN hạng đất cao nhất trong vùng).
- Ðối với hộ nộp thuế thuộc vùng nông thôn: mức thuế nhà đất bằng một lần mức thuế suất thuế SDÐNN bình quân của xã.
- Ðối với hộ nộp thuế thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông, ven trục đường giao thông chính, đất khu thương mại, du lịch không thuộc đất đô thị:
Mức thuế nhà đất bằng từ 1,5 lần đến 2,5 lần thuế suất thuế SDÐNN của hạng đất cao nhất trong huyện.
- Trường hợp trong một đô thị có những thôn, xóm mà điều kiện sinh hoạt như vùng nông thôn, chuyên sản xuất nông nghiệp thì áp dụng mức thuế nhà đất như vùng ven đô thị (từ 1,5 lần đến 2,5 lần mức thuế suất thuế SDÐNN cao nhất trong huyện).
1.4. Xác định số thuế ghi thu trong năm và lập sổ thuế nhà đất của hộ gia đình:
- Căn cứ kết quả xác định diện tích chịu thuế và mức thuế suất thuế đất ở của từng hộ nộp thuế tại tờ khai tính thuế, chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu hồi tờ khai và tính số thuế đất phải nộp trong năm của từng hộ gia đình trên tờ khai, thực hiện lập sổ thuế nhà, đất của từng hộ trên địa bàn xã, phường. Tổng hợp sổ thuế đất của các hộ gia đình thành sổ thuế đất của xã, phường, thị trấn (mỗi hộ đứng tên trên một dòng tại sổ thuế đất của xã, phường, thị trấn).
- Ðội thuế xã thực hiện niêm yết công khai sổ thuế đã lập trong thời hạn 20 ngày để các hộ nộp thuế biết và tham gia ý kiến khi họ thấy cần thiết.
- Xét duyệt sổ thuế nhà, đất của xã, phường:
Hết thời hạn niêm yết công khai sổ thuế, đội thuế xã, phường thực hiện hoàn chỉnh sổ thuế nhà, đất của xã, phường và thông qua hội đồng tư vấn thuế xã, phường (có xác nhận của UBND xã, phường) để trình chi cục trưởng chi cục thuế huyện, quận xét duyệt sổ thuế.
- Ðể thực hiện lập sổ thuế nhà đất của xã, phường thuận lợi, chính xác, Ðội thuế xã cần có trong tay sơ đồ chi tiết về nhà ở của từng hộ dân cư thuộc từng xóm, phố, từng cụm dân cư, tổ dân phố và có quan hệ mật thiết với cán bộ công an hộ khẩu xã, phường.