Những tiêu chuẩn của Hội thẩm tòa án nhân dân


Theo quy định của Luật Tổ chức TAND thì Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Vì vậy về cơ cấu hội thẩm TAND cần chú ý lựa chọn những người thuộc các tổ chức xã hội, các đoàn thể ở địa phương như MTTQ Việt Nam, Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ngành giáo dục, các nhà doanh nghiệp, kinh tế, tôn giáo...

Đối với hội thẩm TAND cấp tỉnh, cứ hai thẩm phán TAND cấp tỉnh thì có ba hội thẩm TAND cấp tỉnh, nhưng tổng số hội thẩm của một TAND cấp tỉnh không dưới 20 người và không nhiều hơn 100 người. Đối với hội thẩm TAND cấp huyện, cứ một thẩm phán TAND cấp huyện thì có hai hội thẩm TAND cấp huyện nhưng tổng số hội thẩm của một TAND cấp huyện không dưới 15 người và không nhiều hơn 50 người.

Về tiêu chuẩn hội thẩm nhân dân

Khi xem xét lựa chọn giới thiệu nhân sự để bầu hội thẩm TAND phải căn cứ vào tiêu chuẩn hội thẩm TAND và Pháp lệnh Thẩm phán và hội thẩm TAND, cụ thể là:

1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải là: Không có bất kỳ hành vi nào gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nền quốc phòng toàn dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trương của Đảng, các chính sách của Nhà nước, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt cộng đồng; kiên quyết đấu tranh chống lại những người, những hành vi có hại đến Đảng, đến Tổ quốc và nhân dân; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền; có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ công lý; người đó chưa bao giờ bị kết án (kể cả trường hợp đã được xóa án tích)...

2. "Có kiến thức pháp lý" là người phải có trình độ hiểu biết pháp luật ở mức độ nhất định. Đối với những người hiện đang công tác tại các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Điều tra, Thi hành án và những người đang làm việc tại các tổ chức luật sư, tư vấn pháp lý thì không giới thiệu để bầu làm hội thẩm TAND.

3. "Có sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao" là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, ngoài thể lực cần thiết, còn bao gồm yêu tố ngoại hình đó là không có dị tật, dị hình ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế hoặc việc thực hiện nhiệm vụ của người hội thẩm TAND. Tuổi của hội thẩm TAND từ 70 tuổi trở xuống đối với nam và từ 65 tuổi trở xuống đối với nữ.

Hồ sơ để bầu hội thẩm TAND

Hồ sơ nhân sự được giới thiệu để bầu hội thẩm TAND gồm: Đơn ứng cử làm hội thẩm TAND; sơ yếu lý lịch (có dán ảnh); công văn giới thiệu của cơ quan, tổ chức của người được giới thiệu bầu làm hội thẩm TAND; trường hợp được giới thiệu lại thì người được giới thiệu bầu lại có báo cáo kết quả công tác xét xử trong nhiệm kỳ vừa qua; giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Sau khi có kết quả bầu hội thẩm TAND, Chánh án TAND cấp tỉnh báo cáo kết quả bầu hội thẩm TAND cấp tỉnh và hội thẩm TAND cấp huyện thuộc địa phương mình về TANDTC để tổng hợp. Để đảm bảo việc tham gia xét xử được tốt, ngay sau khi có kết quả bầu hội thẩm TAND khóa mới. Chánh án TAND cấp tỉnh có kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hội thẩm TAND theo quy định của pháp luật.

(Báo Pháp luật)