Hơn 573 tỷ đồng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

NDO - Ngày 27/12, UBND tỉnh An Giang vừa ban hành kế hoạch thực hiện tổng thể Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025.
0:00 / 0:00
0:00
Công tác giáo dục, đào tạo cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số luôn được địa phương quan tâm
Công tác giáo dục, đào tạo cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số luôn được địa phương quan tâm

Cụ thể, An Giang phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ đất ở cho 317 hộ, nhà ở cho 1.092 hộ dân; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 358 hộ dân; đầu tư, xây dựng 59 công trình, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giai đoạn 2022-2025 vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn 3,5%/năm.

Để thực hiện hiệu quả Chương trình trên, các sở, ban, ngành và địa phương sẽ triển khai thực hiện 10 dự án, với tổng vốn đầu tư hơn 573 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương hơn 383 tỷ đồng.

Các chương trình trọng điểm sẽ thực hiện như: giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu; phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…

Về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định phân bổ vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp và Kế hoạch thực hiện Chương trình. Hiện các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố đang tập trung triển khai thực hiện các dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình theo quy định.

Về cơ sở hạ tầng, tính đến nay, khu vực nông thôn tập trung đông đồng bào dân tộc đã có những bước chuyển mình rõ nét, cơ bản đạt gần 100% số xã có đường nhựa, bê tông đến trung tâm xã, khóm, ấp; 100% số xã có trạm y tế, công trình thủy lợi, trạm truyền thanh, lưới điện quốc gia hoặc điện nông thôn (100% số hộ có điện sinh hoạt), số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ngày một tăng, đạt 98%.

Công tác giáo dục, đào tạo luôn được các địa phương quan tâm, đến nay các xã, phường, thị trấn biên giới đều hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Cụ thể: Trường mầm non có 163 lớp/4.519 em; Trường Tiểu học có 550 lớp/16.394 em; Trường THCS 315 lớp/10.996 em; số trẻ em trong độ tuổi không đến trường là 108 em. Số lượng mù chữ 3.117 người (chiếm tỷ lệ 1,5 %).