Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
Văn bản áp dụng đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội làm việc trong các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư quy định 3 chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội. Cụ thể là: Công tác xã hội viên chính (mã số V.09.04.01), công tác xã hội viên (mã số V.09.04.02), nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03).
3 chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội là:
- Công tác xã hội viên chính (mã số V.09.04.01)
- Công tác xã hội viên (mã số V.09.04.02)
- Nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03)
Viên chức chuyên ngành công tác xã hội phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định cụ thể tại Thông tư này. Ngoài ra, họ cũng cần đáp ứng 6 tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp dưới đây.
Một là, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Hai là, đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.
Ba là, không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến công tác trợ giúp đối tượng.
Bốn là, tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
Năm là, thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
Sáu là, thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.
Thông tư cũng quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng đối tượng viên chức công tác xã hội.
Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành công tác xã hội quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận.
Khi bổ nhiệm và xếp lương từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội tương ứng, không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/2/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Cụ thể, chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp có trình độ tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1.
Trường hợp có trình độ thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1.
Trường hợp có trình độ đại học, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1.
Trường hợp có trình độ cao đẳng, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B.
Trường hợp có trình độ trung cấp, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/1/2023.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19/8/2015 của Bộ trưởng Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội.
Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, nhu cầu của xã hội với nhân lực ngành công tác xã hội rất lớn. Đến nay, cả nước đã có 425 cơ sở trợ giúp xã hội liên quan tới cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Trong số này, có 195 cơ sở công lập, 230 cơ sở ngoài công lập, hiện mới đáp ứng nhu cầu trợ giúp xã hội cho 30% đối tượng. Tại các cơ sở này có tổ chức nhiều hoạt như: tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất, dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội....
Số lượng cán bộ, nhân viên công tác xã hội hiện đang làm việc tại các cơ sở liên quan đến cung cấp dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới tại cấp xã là khoảng 35 nghìn người.