Trả lời:
Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Mục 5 Luật Việc làm. Theo đó, Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm quy định mức đóng và trách nhiệm đóng BH thất nghiệp như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BH thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BH thất nghiệp của những người lao động đang tham gia BH thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
- Nguồn hình thành Quỹ BH thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
- Khoản 3 Điều 57 quy định, Quỹ BH thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
c) Hỗ trợ học nghề;
d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí quản lý BH thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật BHXH;
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Về quản lý Quỹ BH thất nghiệp, Điều 59 Luật Việc làm quy định:
1. Quỹ BH thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức BHXH thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ BH thất nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư từ Quỹ BH thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết, thông qua các hình thức sau:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước; trái phiếu của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
b) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.
3. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện BH thất nghiệp