Quy định về việc giám hộ

Trả lời: Vấn đề giám hộ được thể hiện cụ thể tại Điều 67 của Bộ luật Dân sự, với nội dung như sau:

1 - Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi là người được giám hộ).

2 -  Người được giám hộ gồm:

a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha và mẹ đều mất hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.

b) Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

3 - Người dưới mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì phải có người giám hộ.

4 - Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 70 hoặc khoản 3 Điều 71 của Bộ luật này.

(Báo Quân đội nhân dân )

-----------------------------

Quy định hiện hành việc tạm giữ xe cơ giới vi phạm giao thông đường bộ

Hỏi: Chúng tôi thấy thời gian qua, lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường kiểm tra và xử phạt mô-tô, xe máy vi phạm giao thông, trong đó nhiều xe bị tạm giữ chờ xử lý. Đề nghị cho biết quy định hiện hành việc tạm giữ xe vi phạm?

Trả lời: Ngày 3-7-2003, Bộ Công an ban hành Thông tư số 10/2003/TT-BCA (C11) về việc "Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19-2-2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ". Theo đó, Thông tư này có quy định việc tạm giữ phương tiện giao thông cơ giới vi phạm; cụ thể như sau:

a) Việc tạm giữ phương tiện (ô-tô, xe máy...) vi phạm chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Đối với những hành vi vi phạm mà Nghị định số 15/2003/NĐ-CP có quy định phải tạm giữ phương tiện;

- Trường hợp người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe, không có giấy đăng ký xe, hoặc sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe có công chứng Nhà nước và xác nhận của cơ quan, tổ chức tín dụng về việc dùng đăng ký xe để cầm cố, thế chấp mà thời hạn sử dụng đã hết;

- Tạm giữ xe để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định việc xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm; cụ thể như:

Khi kiểm tra giấy tờ của phương tiện mà có căn cứ để ghi vấn giấy tờ đó không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy tờ cấp không đúng thẩm quyền, giấy tờ đã hết hạn sử dụng.

Phương tiện không có biển số (trừ phương tiện trên đường đi đăng ký) hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp; biển số xe không trùng với biển số trong giấy đăng ký xe.

Trường hợp phương tiện lạng lách, đánh võng, đua xe trái phép hoặc sử dụng mô-tô từ 175 cm3 trở lên (không đúng đối tượng được sử dụng).

b) Việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) về: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm.

Có thể bạn quan tâm