Những nội dung cơ bản của Luật Đấu thầu

Những quy định chung

Ngoài việc quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, trong phần này. Luật còn quy định các điều kiện xác định tư cách hợp lệ nhà thầu là tổ chức, cá nhân; yêu cầu đối với bên mời thầu; tổ chuyên gia đấu thầu đối với một gói thầu; bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.... Đây là những quy định mang tính nguyên tắc đối với các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu, tạo ra một hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân thực hiện khi tham gia quan hệ này.

Trên thực tế trong những năm vừa qua, hoạt động đấu thầu đã diễn ra và ít nhiều mang trong nó những tiêu cực theo kiểu cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo sự công bằng giữa các nhà thầu. Các biểu hiện đó là "thông thầu" hay "quân xanh, quân đỏ". Để hạn chế tình trạng này, Luật Đấu thầu đã quy định về việc đảm bảo tính cạnh tranh khi quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu. Điều 12 Luật Đấu thầu nêu rõ các hành vi này, đó là: Đưa nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu; dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp, báo cáo sai, không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; cấu kết thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu,... Trên đây chỉ là vài nội dung (hành vi) bị cấm trong đấu thầu, nhưng đã phần nào nói lên được sự chặt chẽ trong hoạt động đấu thầu.

Quy trình thực hiện đấu thầu

Phần này quy định về việc lựa chọn nhà thầu thông qua các hình thức như: Đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chỉ định thầu hay tự thực hiện. Quy định chung về đấu thầu bao gồm: Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, phương thức đấu thầu, nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu... giai đoạn tiếp theo là tổ chức đấu thầu, phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu. Cuối cùng là việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Tùy thuộc vào tính chất và nội dung cụ thể của gói thầu, các bên trong quan hệ đấu thầu có thể lựa chọn một trong các hình thức sau: Trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Nhìn chung, quy định về hợp đồng trong hoạt động đấu thầu của Luật Đấu thầu không khác nhau nhiều so với việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự.

Điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng đấu thầu với các loại hợp đồng khác là việc quy định về điều chỉnh hợp đồng. Điều 57 Luật Đấu thầu: Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, theo thời gian. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký kết và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong trường hợp phát sinh những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu, thì chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng, nếu thỏa thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu

Đây là một nội dung rất quan trọng trong quan hệ pháp luật đấu thầu, bởi lẽ nó ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể tham gia đấu thầu. Ngoài việc quy định riêng đối với mỗi bên phù hợp với vị trí và tính chất đặc thù riêng biệt, luật còn quy định trách nhiệm chung đối với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu và nhà thầu là: Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Nhìn chung, tư tưởng bao trùm trong Luật Đấu thầu là đảm bảo tính khách quan, minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành mạnh. Trên cơ sở đó, đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia đấu thầu, đảm bảo hiệu quả kinh tế, đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước. Sự ra đời của Luật Đấu thầu là một yêu cầu cấp bách và tất yếu trong điều kiện việc quản lý nhà nước với hoạt động này những năm vừa qua chưa được hiệu quả, thậm chí còn có biểu hiện buông lỏng quản lý mà biểu hiện cụ thể của tình trạng này là hàng loạt các gói thầu bị phanh phui vì dính líu đến tiêu cực. Vấn đề quan trọng là thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Đấu thầu, biến các ý tưởng lập pháp thành hiện thực trong đời sống pháp luật hôm nay.

Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

3. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.

4. Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.

5. Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng, xây lắp hoặc gói thầu EPC.

6. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.

7. Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật này.

8. Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.

9. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:

a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

b) Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;

e) Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.

10. Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng , vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

11. Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

12. Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.

13. Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.

14. Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.

15. Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

16. Áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.

17. Tổ chúc đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

Có thể bạn quan tâm