Dự thảo Nghị định số:…. /2007/NĐ-CP

Về thành lập và hoạt động của cơ sở Bảo trợ xã hội

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc thành lập, giải thể và hoạt động của cơ sở Bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng từ 10 đối tượng trở lên

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:

1. Các cơ sở bảo trợ xã hội do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý;

2. Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập, quản lý;

3. Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức kinh tế thành lập và quản lý;

4. Các cơ sở bảo trợ xã hội do cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập trên lãnh thổ Việt Nam

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cơ sở bảo trợ xã hội” là đơn vị hoạt động sự nghiệp xã hội được thành lập với mục đích cung cấp dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt, không có điều kiện sống ở gia đình, bao gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc nhiều nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; Cơ sở chăm sóc người già; cơ sở chăm sóc người tâm thần; cơ sở chăm sóc người tàn tật; cơ sở chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập là cơ sở do cơ quan nhà nước thành lập và quản lý.

3.Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập là cơ sở được các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, 3 và 4, Điều 2 của nghị định này thành lập và quản lý.

Điều 4. Đối tượng được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội

Đối tượng được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:

1. Các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 5 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp và các đối tượng khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

3. Những người không phải là đối tượng bảo trợ xã hội nêu tại khoản 1 Điều này nhưng không có điều kiện sống ở gia đình, có nhu cầu vào sống ở cơ sở bảo trợ xã hội và tự nguyện đóng góp kinh phí, hoặc người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.

Điều 5. Nhiệm vụ của cơ sở bảo trợ xã hội

Tùy theo đối tượng được chăm sóc nuôi dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ sau:

1. Tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng nuôi dưỡng trong các hoạt động: tự quản, văn hoá, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của từng nhóm đối tượng.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng xã hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, nhân cách.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với các địa phương đưa những đối tượng đủ điều kiện tái hoà nhập cộng đồng hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội để trở về  với gia đình, hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống và hoà nhập cộng đồng.

5. Hỗ trợ các xã trên địa bàn địa phương thực hiện các hoạt động công tác xã hội, giúp đỡ cá nhân, gia đình nhằm phòng ngừa nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Điều 6. Kinh phí hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội

1.    Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập, bao gồm:

a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp;

b) Nguồn trợ giúp từ các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài;

c) Nguồn đóng góp của bản thân, gia đình, người thân hoặc người nhận bảo trợ đối tượng xã hội;

d) Nguồn thu từ hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ;

e) Nguồn khác theo quy định của pháp luật;

2. Đối vơi cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập, bao gồm:

a) Nguồn tự có của chủ cơ sở bảo trợ xã hội;

b) Nguồn trợ giúp từ các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài;

  c)  Nguồn đóng góp của bản thân, gia đình, người thân hoặc người nhận bảo trợ đối tượng xã hội;

 d) Nguồn thu từ  hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ;

 e) Nguồn khác theo quy định của pháp luật

Điều 7. Điều kiện thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

1. Đảm bảo các điều kiện cần thiết về môi trường, cơ sở vật chất, cán bộ, nhân viên và tiêu chuẩn chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội  theo qui định tại chương II  của Nghị định này;

2. Phù hợp với quy hoạch và được cấp có thẩm quyền cho phép.

Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ MÔI TRƯỜNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT, CÁN BỘ NHÂN VIÊN
VÀ TIÊU CHUẨN CHĂM SÓC ĐỐI TƯỢNG

Điều 8. Môi trường và vị trí

Cơ sở bảo trợ xã hội phải đặt tại địa điểm thuận lợi về tiếp cận giao thông, trường học, bệnh viện, không khí trong lành có lợi cho sức khoẻ; có điện, nước sạch phục vụ cho sinh hoạt.

Điều 9. Cơ sở vật chất

Cơ sở bảo trợ xã hội phải đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu về cơ sở vật chất sau:

1. Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 36 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn; 20 m2/đối tượng đối với khu vực thành thị.

2. Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân 6 m2/người. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân 8 m2/người. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết tiện dụng cho sinh hoạt như giường, tủ, bàn ghế.

3. Cơ sở bảo trợ xã hội phải có: khu ở, khu vệ sinh, hội trường, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu bếp ăn, khu vui chơi giải trí; hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất, lao động trị liệu;

Công trình xây dựng phải đảm bảo cho  người tàn tật, người cao tuổi và trẻ em  tiếp cận và sử dụng thuận tiện.

Điều 10. Tiêu chuẩn chăm sóc nuôi dưỡng

Đối tượng phải được đảm bảo mức sống trên mức tối thiểu về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe; được học văn hoá (đối với người trong độ tuổi đi học), được học nghề (đối với người còn khả năng lao động), được cung cấp thông tin, thời sự, được vui chơi giải trí và được giao lưu, tiếp xúc với cộng đồng, xã hội và tái hòa nhập gia đình, cộng đồng khi có đủ điều kiện.

Điều 11. Kinh phí  chăm sóc, nuôi dưỡng  đối tượng

1. Mức kinh phí nuôi dưỡng từng nhóm đối tượng hàng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp xã hội do Nhà nước quy định đối với đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội;  đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, thuốc chữa bệnh thông thường; thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội đối với người nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; được trang bị vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày; kinh phí hàng tháng vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Điều 12. Tổ chức bộ máy và cán bộ lãnh đạo

1. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế và số lượng đối tượng, cơ sở bảo trợ xã hội quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng.

2. Cơ sở Bảo trợ xã hội phải có Giám đốc, trong trường hợp số lượng đối tượng lớn thì có Phó Giám đốc.

3. Một người không được cùng lúc làm Giám đốc của 2 cơ sở bảo trợ xã hội trở lên, trừ trường hợp các cơ sở này đều do một tổ chức hoặc một người tài trợ.   

Điều 13. Định mức nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Nhân viên chăm sóc

a) Trẻ em:

-  Trẻ em dưới 18 tháng tuổi: 1 nhân viên chăm sóc 1 trẻ em.

-  Trẻ em từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi:

+ Trẻ em bình thường: 1 nhân viên chăm sóc 5 - 6 em;

+ Trẻ tàn tật, trẻ tâm thần: 1 nhân viên chăm sóc 4 - 5 em;

+ Trẻ nhiễm HIV/AIDS: 1 nhân viên chăm sóc 3 - 4 em;

- Trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi:

+ Trẻ em bình thường: 1 nhân viên chăm sóc 9 đến 10 em;

+ Trẻ em tàn tật, trẻ tâm thần: 1 nhân viên chăm sóc 7- 8 em;

+ Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS: 1 nhân viên chăm sóc 5- 6 em;

b) Người tàn tật:

- Người tàn tật còn tự phục vụ được: 1 nhân viên chăm sóc 9 - 10 đối tượng;

- Người tàn tật không tự phục vụ được: 1 nhân viên chăm sóc 3- 4 đối tượng;

c) Người cao tuổi:

- Người cao tuổi còn tự phục vụ được:1 nhân viên chăm sóc 9 - 10 đối tượng;

- Người cao tuổi không tự phục vụ được: 1 nhân viên chăm sóc 3- 4 đối tượng;

d) Người tâm thần:

- Người tâm thần nặng (kích động, sa sút giai đoạn cuối): 1 nhân viên chăm sóc 2 đối tượng;

- Người tâm thần đã thuyên giảm: 1 nhân viên chăm sóc 7- 8 đối tượng;

- Người tâm thần đã phục hồi: 1 nhân viên chăm sóc 9 -10 đối tượng;

đ)  Người lang thang:

01 nhân viên quản lý 15 người. Định mức này sử dụng cho các đợt tiếp nhận người lang thang vào cơ sở chờ phân loại, chuyển trả về địa phương.

2. Định mức  nhân viên làm công tác dinh dưỡng:

Nhân viên làm công tác dinh dưỡng: 1 nhân viên (bao gồm cả quản lý, tiếp phẩm, kế toán nhà ăn cán bộ y tế (nếu có) phục vụ 20 đối tượng.

3. Định mức nhân viên làm công tác phục hồi chức năng, dạy văn hoá, dạy nghề:

- Các cơ sở bảo trợ xã hội có nhiệm vụ phục hồi chức năng cho đối tượng (có phòng tập cho đối tượng) bố trí kỹ thuật viên vật lý trị liệu. Số lượng kỹ thuật viên tùy thuộc vào các trang thiết bị, số lượng đối tượng đến phòng tập: 01 kỹ thuật viên hướng dẫn 5 đối tượng.

- Các cơ sở có tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề cho các đối tượng:  bố trí giáo viên theo định mức quy định của ngành giáo dục và dạy nghề.

Điều 14. Định mức về cán bộ gián tiếp chăm sóc, phục vụ

Căn cứ số lượng đối tượng nuôi dưỡng để bố trí cán bộ cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định về tổ chức, biên chế hiện hành.

Điều 15. Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên

1. Đối với cán bộ Lãnh đạo cơ sở BTXH:

Cán bộ Lãnh đạo cơ sở bảo trợ xã hội phải được tập huấn, học tập về chuyên ngành công tác xã hội hoặc chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội. Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội phải có trình độ đại học chuyên ngành xã hội học hoặc ngành y. Trường hợp đặc biệt (không có trình độ chuyên môn nêu trên) phải có thời gian công tác trong các cơ sở bảo trợ xã hội ít nhất từ 3 năm trở lên và đã được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn về công tác xã hội.

2. Đối với nhân viên làm nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc đối tượng: Phải được học tập, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc đối tượng đang được phân công chăm sóc.

3. Đối với cán bộ, nhân viên khác trong cơ sở bảo trợ xã hội.

Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được phân công để quy định các yêu cầu về chuyên môn đào tạo, đảm bảo thực hiện yêu cầu nhiệm vụ, chức năng được phân công.

Chương III
THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI

Điều 16.  Đề án thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

1. Đề án thành lập cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, gồm những nội dung sau:

a) Tờ trình thành lập cơ sở bảo trợ xã hội trong đó nêu rõ sự cần thiết và cơ sở pháp lý thành lập cơ sở; những nội chính của đề án thành lập cơ sở Bảo trợ xã hội; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau

b) Mục tiêu và chức năng, nhiệm vụ của cơ sở;

c) Cơ cấu tổ chức;

d) Các yếu tố cần thiết bảo đảm cho hoạt động; trong đó có dự kiến về nhân sự, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của cơ sở;

đ) Đối tượng tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội

e) Phương án thành lập và kế hoạch hoạt động của cơ sở;

f) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

Điều 17. Hồ sơ thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

Hồ sơ thành lập cơ sở bảo trợ xã hội của cá nhân theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định bao gồm:

1. Đơn xin thành lập cơ sở bảo trợ xã hội của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Đề án về việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội (theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này).

3. Các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất đai hoặc sở hữu nhà cửa, các phương tiện khác phục vụ cho các hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội.

4. Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội.

5. Sơ yếu lý lịch của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi cư trú hoặc tổ chức thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

6. Ý kiến đồng ý bằng văn bản về việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở hoạt động.

 Cơ sở bảo trợ xã hội của tổ chức đoàn thể, tôn giáo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì phải có văn bản thẩm định và đề nghị của tổ chức đoàn thể, tôn giáo cùng cấp.

Điều 18: Trách nhiệm của cơ quan thẩm định hồ sơ

1.  Thẩm quyền thẩm định:

a) Phòng  Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội huyện (quận) thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động trên địa bàn huyện.

b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động trên địa bàn tỉnh.

c) Các Bộ, ngành thẩm định hồ sơ xin phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội thuộc sự quản lý của Bộ, ngành.

2. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở bảo trợ xã hội:

a) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ  và cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải tổ chức thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.

c) Trường hợp cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện thành lập cơ sở bảo trợ xã hội thì cấp có thẩm quyền thành lập phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không đủ điều kiện thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 19. Nội dung thẩm định

1. Thẩm định về sự cần thiết và tính pháp lý của việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; các điều kiện để thành lập; các yếu tố bảo đảm cho hoạt động và tính khả thi của đề án; tác động của việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội;

2. Các nội dung thẩm định phải có kết luận rõ ràng, bảo đảm tính khách quan, trung thực.

Điều 20. Thẩm quyền thành lập, giải thể

Thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội quy định như sau:

1. Bộ trưởng các Bộ, người đứng đầu các tổ chức quy định tại Điều 2 của nghị định này quyết định đối với cơ sở bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đối với cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động trên phạm vi cấp tỉnh.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh ra quyết định đối với các cơ sở bảo trợ xã hội hoạt động trên phạm vi cấp huyện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, người có thẩm quyền thành lập cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải ra quyết định thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 21. Nội dung của quy chế hoạt động

Quy chế hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này phải đảm bảo các nội dung sau:

1. Mối quan hệ trong chỉ đạo, điều hành cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở bảo trợ xã hội.

3. Trách nhiệm, quyền lợi của đối tượng nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội.

4. Cơ chế quản lý tài sản, tài chính cơ sở bảo trợ xã hội.

5. Những quy định có tính chất hành chính và những vấn đề liên quan khác, phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 22. Thủ tục thay đổi tên cơ sở

Trường hợp cơ sở bảo trợ xã hội cần thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc thay đổi quy chế hoạt động của cơ sở thì phải đề nghị bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở và cấp ra quyết định thành lập. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cấp ra quyết định thành lập phải trả lời bằng văn bản về đề nghị của cơ sở; quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản trả lời, thì cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện theo các thay đổi đã đề nghị.

Điều 23. Giải thể cơ sở bảo trợ xã hội:

1. Điều kiện giải thể: Không đảm bảo các điều kiện theo qui định tại các Điều 9, 10, 11, 12 của Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền thành lập cơ sở bảo trợ xã hội thì có thẩm quyền giải thể

3. Hồ sơ xin giải thể cơ sở bảo trợ xã hội gồm có:

a) Đơn xin giải thể cơ sở bảo trợ xã hội, nội dung đơn cần nêu rõ lý do xin giải thể ;

b) Bản kê khai tài sản, tài chính và phương án xử lý;

c) Danh sách đối tượng xã hội đang quản lý và phương án giải quyết khi cơ sở giải thể.

4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin giải thể, cơ quan có thẩm quyền giải thể phải ra quyết định giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Khi chưa nhận được quyết định giải thể, cơ sở bảo trợ xã hội không được tự động giải thể.

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể cơ sở bảo trợ xã hội do cơ sở đó vi phạm pháp luật hoặc hoạt động kém hiệu quả thì cơ sở bảo trợ xã hội phải thực hiện phương án giải thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày.

Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI

Mục 1
QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG NUÔI DƯỠNG

Điều 24. Thẩm quyền tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng:

1. Cơ sở bảo trợ xã hội công lập tiếp nhận đối tượng khi có quyết định của cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp  cần sự bảo vệ khẩn cấp, quy định tại Điều 4 của Nghị định này thì cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận và trong thời hạn 10 ngày phải báo cáo bằng văn bản  với cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định tiếp nhận.

2. Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập quyết định tiếp nhận đối tượng theo đúng quyết định thành lập cơ sở bảo trợ xã hội

3. Đối với các đối tượng tự nguyện đóng kinh phí để được vào nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội, thì việc tiếp nhận được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng ký kết giữa Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội và đối tượng (hoặc người đại diện) tự nguyện vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 25. Điều kiện tiếp nhận

Cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở bảo trợ xã hội hoặc Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội ra quyết định tiếp nhận đối tượng nuôi dưỡng, phù hợp với quy mô của cơ sở bảo trợ xã hội, nếu đối tượng có đủ các điều kiện sau:

1. Đơn xin vào cơ sở bảo trợ xã hội của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng, có xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đăng ký nhân khẩu thường trú;

2. Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đăng ký nhân khẩu thường trú;

3. Hồ sơ bệnh án, kết luận giám định của cơ sở y tế cấp huyện trở lên đối với người tâm thần mãn tính;

Hồ sơ tiếp nhận làm theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp khẩn cấp đe doạ đến tính mạng của đối tượng phải có biên bản xác nhận.

Trường hợp đối tượng tự nguyện chỉ cần có Hợp đồng đã ký.

Điều 26. Hồ sơ đối tượng sống tại cơ sở

Cơ sở bảo trợ xã hội phải tiến hành lập hồ sơ cá nhân của từng đối tượng, hồ sơ  bao gồm:

1. Các tài liệu quy định tại Điều 25 của nghị định này

2.  Biên bản xét duyệt hoặc đề nghị của cấp xã;

3.  Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập hoặc Thủ trưởng cơ sở bảo trợ xã hội đối với cơ sở ngoài công lập;

4. Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội công lập hoặc Thủ trưởng cơ sở bảo trợ xã hội đối với cơ sở ngoài công lập hoặc hợp đồng trách nhiệm;

5. Quyết định chuyển đối tượng về gia đình, cộng đồng hoặc ngừng trợ cấp và cấp mai táng phí (trường hợp đối tượng qua đời) hoặc biên bản thanh lý hợp đồng;

6. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định tại điều 16 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

7. Các tài liệu phát hành trong thời gian đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội.

Điều 27.Trách nhiệm quản lý đối tượng

Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm thực hiện quản lý, nuôi dưỡng đối tượng xã hội trong cơ sở.

Điều 28. Điều kiện dừng nuôi dưỡng tại cơ sở

Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội quyết định đưa đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội và tạo điều kiện cho đối tượng trở về hoà nhập cộng đồng  trong các trường hợp sau:

1. Trẻ em đã đến tuổi trưởng thành hoặc có người nhận làm con nuôi, nhận đỡ đầu nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

2. Người tàn tật đã phục hồi, người tâm thần đã ổn định bệnh tật.

3. Gia đình hoặc người bảo lãnh hợp pháp nhận nuôi hoặc làm con nuôi.

4. Đối với các đối tượng tự nguyện, thì  chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hợp đồng;

b) Không đóng góp kinh phí như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Đối tượng vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

Điều 29. Trách nhiệm của đối tượng

Đối tượng có trách nhiệm chấp hành Quy chế của cơ sở bảo trợ xã hội, các quyết định của Giám đốc và tham gia các hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với sức khỏe và độ tuổi.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ sở Bảo trợ xã hội khi đối tượng chết

Trường hợp đối tượng bị chết, cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tổ chức mai táng hoặc đưa về gia đình đối tượng để mai táng và làm các thủ tục khác theo quy định hiện hành.

Mục 2
QUẢN LÝ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 31. Chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên

 Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, tuyển dụng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên và ký kết hợp đồng với các cộng tác viên (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Mục 3
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 32. Quản lý tài chính, tài sản

Cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện quản lý tài chính, tài sản theo các quy định của pháp luật.

Việc sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí nêu tại Điều 6 Nghị định này phải thực hiện công khai, dân chủ, theo đúng Quy chế hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ sở bảo trợ xã hội  có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động tài chính định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật với cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có).

Điều 33: Hỗ trợ tài chính cho cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập

Các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập khi có khó khăn không đủ nguồn tài chính để nuôi dưỡng đối tượng xã hội, có thể đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng đối tượng theo các mức quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ.

Mục 4
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 34. Cơ sở bảo trợ xã hôi

Cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và những kiến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp để tổng hợp báo cáo ngành Lao động-Thương binh và Xã hội về các mặt hoạt động.

Điều 35. Các cơ quan quản lý

Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, có cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm thống kê, tập hợp tình hình hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền quản lý  báo cáo về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ NGÀNH

Điều 36. Trách nhiệm các Bộ, ngành

1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này; Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh, nhân viên làm việc trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trong toàn quốc.

c) Hướng dẫn và tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng chăm sóc đối tượng xã hội và quản lý cơ sở bảo trợ xã hội.

d) Hướng dẫn hoạt động Hiệp hội giám đốc các cơ sở bảo trợ xã hội.

đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội.

e) Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội

2. Bộ Y tế hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng đối với các đối tượng bị tàn tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhất là đối với cơ sở nuôi dưỡng, điều trị, phục hồi người tâm thần.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc miễn học phí và các khoản đóng góp cho học sinh là đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ xã hội; Chỉ đạo,  hướng dẫn việc tổ chức lớp học hoà nhập cho học sinh khuyết tật là đối tượng đang sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp Ngân sách Nhà nước hiện hành đảm bảo cho các cơ sở bảo trợ xã hội  do nhà nước thành lập hoạt động.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội.

6. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trong phạm vi địa phương quản lý.

Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động nuôi dưỡng, quản lý đối tượng xã hội được khen thưởng theo các quy định hiện hành.

Điều 38. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngày 31/5/2001 về qui chế thành lập và hoạt động của cơ sở Bảo trợ xã hội.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

* (Bản dự thảo)

Có thể bạn quan tâm