Salbutamol (hay albuterol) làm giãn cơ trơn phế quản, dùng chữa hen, làm giãn cơ trơn tử cung, dùng trong dọa sinh non, ít tác dụng trên tim (do chọn lọc kích thích thụ thể beta-2 mà ít kích thích thụ thể beta-1).
Salbutamol gây ra một số tai biến do người dùng không nắm được tác dụng, độc tính và cách dùng của mỗi loại.
Dạng uống
Sau 2-3 giờ uống, thuốc mới đạt được nồng độ đỉnh (cao nhất). Thuốc đi qua gan rồi vào máu. Có khoảng 50% chuyển thành dạng liên hợp (sulfo) không có hoạt tính. Chỉ còn 40% dạng có hoạt tính, tồn tại lâu trong cơ thể (chu kỳ bán hủy tới 5-6 giờ).
Khi dùng loại này thường bộc lộ một số bệnh lý về tim mà trước đó không hay biết. Nếu sau vài ngày dùng mà đã phải tăng liều (mới đáp ứng) thì cần chú ý đến khả năng mất bù, khả năng tiến tới hen liên tục (nghĩa là bệnh trở nên nặng hơn).
Thuốc uống tồn tại lâu trong cơ thể, không lợi cho người bị bệnh tim, bệnh cường giáp, bệnh tăng huyết áp (vì làm tim đập nhanh, tăng huyết áp), bệnh tiểu đường (vì làm tăng glucose huyết), người có thai (gây quái thai), do đó không dùng cho các đối tượng này.
Thuốc uống tác dụng chậm, không mạnh, dùng cho cơn hen kịch phát sẽ không hiệu quả, chỉ dùng cho người hen bình thường (có thời gian chờ đợi 2-3 giờ, không vội tăng lần uống hay tăng liều ngay khi chưa thấy hiệu quả).
Thuốc gây quen thuốc. Sau một thời gian dùng, nếu muốn có hiệu lực ngang với mức cũ phải tăng liều. Điều này chứng tỏ bệnh có khuynh hướng trầm trọng. Cần xin ý kiến xử lý của thầy thuốc (thí dụ thay thuốc), không tự ý tăng liều.
Biệt dược uống hay dùng: Ventolin syrup (2mg/5ml), viên salbutamol (2mg-4mg-8mg).
Dạng phun hít qua miệng
Có hiệu lực tại chỗ, nhanh, dùng với liều thấp hơn, ít độc hơn như khi uống. Thuốc dùng cho cơn hen kịch phát rất hiệu quả. Có loại dung dịch hít thở (solution pour inhallation, biệt dược: ventolin 50mg/10ml) phải nhờ máy khí dung (nebuliseur). Thuốc dùng cho cả người lớn và trẻ em còn bú, nhưng vì lệ thuộc vào máy nên chỉ dùng ở tuyến bệnh viện. Loại bơm phun miệng dưới dạng hỗn dịch, phun mù, có áp suất, van điều chỉnh liều (biệt dược: ventolin 100mcg hay butoven aerosol doseur). Người lớn sau khi được hướng dẫn có thể tự dùng được. Trẻ nhỏ hay người lú lẫn, trí nhớ kém không tự dùng được.
Dạng tiêm:
Hấp thu nhanh, có hiệu lực nhanh, chỉ cần dùng với liều thấp hơn dạng uống; dùng trong cơn hen kịch phát có hiệu quả. Thuốc cũng có tính độc và gây một số bất lợi nên không dùng trong các trường hợp: bệnh tim, tăng huyết áp, cường giáp tiểu đường, có thai... Thông thường chỉ dùng dạng tiêm bắp (biệt dược: ventolin 05mg/ml solution inectable). Chỉ khi thật cần mới dùng dạng tiêm truyền tĩnh mạch (biệt dược: salbumol fort 5mg/ml).
Tuyến y tế cơ sở hay ở nhà nên dùng dạng uống hay dạng hít (không cần máy). Liều lượng tùy theo tình trạng bệnh, cơ địa, tuổi tác và dạng thuốc, có hướng dẫn cụ thể trong từng biệt dược. Có một số biệt dược tương tự nhưng chỉ dùng trong sản khoa. Cần tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc đọc kỹ hướng dẫn sử dụng nhằm tránh nhầm lẫn.