Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm, làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
Điều kiện và tiểu chuẩn được hưởng phụ cấp
Cán bộ, công chức, viên chức nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức, trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Toà án, ngành Kiểm sát hiện giữ thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
* Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của Bảng 2. Bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ- BTVQH11 ngày 30-9-2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cán bộ. công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của Bảng 2, Bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng 4 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ.
Các trường hợp được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của Nhà nước.
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức nghỉ ốm, điều trị, điều dưỡng ở trong nước và ở nước ngoài cộng dồn từ 6 tháng trở xuống trong thời gian giữ bậc.
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thời gian đi học ở trong nước và ở nước ngoài, kể cả do nguyện vọng cá nhân, đã cắt khỏi danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị, sau khi học xong nếu được tuyển dụng lại vào làm việc ở cơ quan. đơn vị cũ thì thời gian thực tế học tập theo chương trình đào tạo (ghi trên chứng chỉ hoặc bảng đào tạo được cấp) được tính vào thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương, thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định, thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác không được tính vào thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
* Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ, công chức, viên chức phải đủ 2 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung:
Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.
Mức phụ cấp
Cán bộ, công chức, viên chức sau 3 năm hoặc 2 năm (như đã nêu ở trên) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó. Sau đó, mỗi năm có đủ 2 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ 2 tiêu chuẩn phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
Cán bộ, công chức, viên chức không đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền) thì bị kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung. Nếu đã đủ điều kiện thời gian xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh nhưng không đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì cứ mỗi năm không đạt đủ tiêu chuẩn, thời gian tính hưởng mức 5% phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài thêm 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định. Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (từ 5% trở lên), kể từ ngày tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau mà không đạt đủ tiêu chuẩn thì thời gian tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài thêm 1 năm.
Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.