Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP

- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ kể từ ngày 16-11-2004 (ngày Nghị định số 182/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) trở đi mà người SDĐ không nộp hồ sơ đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; không nộp hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ tại cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nộp tiền SDĐ, văn bản thông báo hoặc theo hợp đồng thuê đất về thời hạn nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền mà người SDĐ không nộp tiền SDĐ, tiền thuê đất nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Hướng dẫn nội dung quy định các trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền

- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính mà hành vi đó bị phạt tiền thì từng người vi phạm đều bị phạt tiền theo cùng mức phạt quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP mà không chia nhỏ số tiền phạt đó cho từng người. Số tiền phạt cụ thể đối với từng người thực hiện theo quy đinh tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP.

- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì bị phạt tiền theo mức phạt đối với từng hành vi vi phạm và phải nộp số tiền phạt tính bằng tổng số tiền phạt của tất cả hành vi vi phạm.

- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo từng hành vi vi phạm hành chính, không xác định thẩm quyền xử phạt theo tổng số tiền phạt của tất cả hành vi vi phạm.

3. Hướng dẫn việc xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP

- Các mức độ hậu quả 1, 2, 3 và 4 quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP được xác định theo giá trị QSDĐ quy đổi thành tiền tính bằng diện tích đất bị vi phạm nhân với giá đất do UBND cấp tỉnh, nơi có đất đó quy định.

- Diện tích đất bị vi phạm và giá đất được xác định như sau:

+ Diện tích đất bị vi phạm là diện tích đất được ghi trong biên bản về vi phạm hành chính; trường hợp người có hành vi vi phạm hành chính khiếu nại về số liệu diện tích thì người khiếu nại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền xử phạt cho trưng cầu giám định. Chi phí giám định do người bị xử phạt trả đối với trường hợp kết quả giám định phù hợp với số liệu diện tích ghi trong biên bản về vi phạm hành chính.

+ Giá đất để tính mức độ hậu quả là giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định tại thời điểm lập biên bản về vi phạm hành chính.

Trường hợp tại thời điểm lập biên bản về vi phạm hành chính mà UBND cấp tỉnh nơi có đất không quy định về giá đối với loại đất bị vi phạm thì áp dụng Thông tư số 114/2004[TT-BTC ngày 26-11-2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất để xác định giá đất cụ thể; nếu đã áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này mà vẫn không xác định được giá đất cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có văn bản đề nghị Sở Tài chính nơi có đất cung cấp giá đất.

- Giá đất tính mức độ hậu quả của hành vi SDĐ không đúng mục đích quy định tại Điều 9 của Nghị đinh số 182/2004/NĐ-CP được tính là giá đất của loại đất trước khi bị sử dụng không đúng mục đích.

4. Thực hiện các việc sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Trường hợp sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà phải thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

- Trường hợp sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định tại các điều 45, 135, 136 và 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Có thể bạn quan tâm