Hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế/giải pháp hữu ích

Sáng chế/giải pháp hữu ích là gì?

Để được Nhà nước bảo hộ, thì sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

-         có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,

-         có trình độ sáng tạo,

-         có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội.

Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật đạt các tiêu chuẩn:

-         mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,

-         có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Các dạng cụ thể của sáng chế/giải pháp hữu ích là gì?

Giải pháp kỹ thuật có thể và chỉ có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

- Giải pháp kỹ thuật dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như là một phương tiện đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người;

- Giải pháp kỹ thuật dạng chất thể (vật liệu chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như là một phương tiện đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người;

- Giải pháp kỹ thuật dạng vật liệu sinh học (gen; thực vật, động vật biến đổi gen...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;

- Giải pháp kỹ thuật dạng quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.

- Các giải pháp kỹ thuật chỉ khác nhau bởi chức năng (công dụng) hoặc mục đích sử dụng cũng được coi là các giải pháp kỹ thuật khác nhau.

Các tiêu chuẩn đánh giá sáng chế

  1. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a)      Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích không trùng với giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích đã được nộp cho Cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn;

b)      Trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn chưa bị bộc lộ công khai ở trong nước hoặc/và ở nước ngoài dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất kỳ nguồn thông tin nào dưới đây tới mức mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong lĩnh vực tương ứng có thể thực hiện được giải pháp đó:

-         Các nguồn thông tin liên quan đến sáng chế, giải pháp hữu ích ở nước ngoài, tính từ ngày công bố;

-         Các nguồn thông tin khác, với bất kỳ vật mang tin nào (ấn phẩm, phim ảnh, băng từ, đĩa từ, đĩa quang....) tính từ ngày vật mang tin bắt đầu được lưu hành;

-         Các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền thanh, truyền hình) - tính từ ngày công bố tin;

-         Các báo cáo khoa học, các bài giảng ... nếu được ghi lại bằng bất kỳ phương tiện nào - tính từ ngày báo cáo hoặc giảng bài;

-         Các triển lãm - tính từ ngày hiện vật bắt đầu được trưng bày.

Một thông tin được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số lượng người xác định có liên quan được biết thông tin đó.

Giải pháp không bị coi là mất tính mới nếu giải pháp bị người khác do được biết thông tin đó tự ý công bố nhưng không được phép của người nộp đơn và ngày người đó công bố nằm trong thời hạn sáu tháng trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích.

  1. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo nếu giải pháp đó là kết quả của hoạt động sáng tạo và căn cứ vào trình độ kỹ thuật ở trong nước và ngoài nước tính đến ngày ưu tiên của đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng sáng chế, giải pháp đó không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
  2. Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng theo nếu căn cứ vào bản chất của giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện được giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả như được mô tả trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ.

Các tiêu chuẩn đánh giá giải pháp hữu ích:

Giải pháp hữu ích được đánh giá bảo hộ theo các tiêu chí 1 và 3 như đối với sáng chế.

Các đối tượng không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế/giải pháp hữu ích

-         Ý đồ, nguyên lý và phát minh khoa học;

-         Phương pháp và hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế;

-         Phương pháp và hệ thống giáo dục, giảng dạy, đào tạo;

-         Phương pháp luyện tập cho vật nuôi;

-         Hệ thống ngôn ngữ, hệ thống thông tin, phân loại, sắp xếp tư liệu;

-         Bản thiết kế và sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng, các đề án quy hoạch và phân vùng lãnh thổ;

-         Giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm, chỉ mang đặc tính thẩm mỹ mà không mang đặc tính kỹ thuật;

-         Ký hiệu quy ước, thời gian biểu, các quy tắc và các luật lệ, các dấu hiệu tượng trưng;

-         Phần mềm máy tính, thiết kế bố trí vi mạch điện tử, mô hình toán học, đồ thị tra cứu và các dạng tương tự;

-         Giống thực vật, giống động vật;

-         Phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh.

Người nhân danh chủ thể tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích

Chỉ những người sau đây được tiến hành hoặc nhân danh chủ thể tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích trước Cục Sở hữu trí tuệ và các cơ quan có thẩm quyền khác.

-         Chính cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cá nhân có sáng chế/giải pháp hữu ích yêu cầu được bảo hộ;

-         Người đại diện theo pháp luật của chủ thể có Sáng chế/giải pháp hữu ích yêu cầu được bảo hộ; cá nhân là thành viên của chủ thể được người đại diện theo pháp luật của chủ thể ủy quyền đại diện; người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh của chủ thể, được người đại diện theo pháp luật của chủ thể ủy quyền đại diện (đối với chủ thể là pháp nhân hoặc chủ thể khác);

-         Người đứng đầu văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ thể nước ngoài có sáng chế/giải pháp hữu ích yêu cầu được bảo hộ, được chủ thể đó ủy quyền đại diện; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam, có 100% vốn đầu tư của chủ thể nước ngoài, được chủ thể đó ủy quyền đại diện;

-         Người là một trong các cá nhân hoặc thuộc một trong các pháp nhân hoặc chủ thể khác - nếu chủ thể bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác và nếu người đó được tất cả các cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác ủy quyền đại diện.

-         Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có giấy ủy quyền của chủ thể (đối với các chủ thể chỉ được phép tiến hành việc nộp đơn và các thủ tục liên quan bằng cách thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3.b) Điều 15 Nghị định 63 CP).

Hợp đồng uỷ quyền đại diện

1.               Việc ủy quyền và thực hiện ủy quyền tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích phải phù hợp với quy định pháp luật về hợp đồng dân sự, hợp đồng ủy quyền tại Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư 30/2003/TT-BKHCN.

2.               Mọi sự ủy quyền tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích đều phải được thể hiện bằng văn bản (Giấy ủy quyền), trong đó phải gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a)      Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của Bên ủy quyền;

b)      Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của Bên được ủy quyền;

c)      Phạm vi ủy quyền (những công việc mà Bên  được ủy quyền thực hiện nhân danh Bên ủy quyền);

d)      Ngày lập Giấy ủy quyền;

e)      Chữ ký và/hoặc con dấu của người lập Giấy ủy quyền;

f)        Thời hạn ủy quyền.

Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi Bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.

3.               Bên được ủy quyền phải là cá nhân được phép thực hiện các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích quy định tại Điểm 3.2 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN, hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

4.               Khi tiến hành thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích theo ủy quyền, Bên được ủy quyền phải nộp bản gốc Giấy ủy quyền. Mọi sự thay đổi về phạm vi ủy quyền và chấm dứt ủy quyền trước thời hạn đều phải được thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ và các cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản và chỉ có hiệu lực từ ngày các cơ quan đó nhận được thông báo.

5.               Nếu Giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều công việc liên quan đến các thủ tục độc lập với nhau và bản gốc Giấy ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp sau, Bên được ủy quyền phải nêu chính xác số và ngày nộp Hồ sơ có bản gốc Giấy ủy quyền đó.

Yêu cầu về hình thức đối với Đơn 

  1. Đơn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức như sau:

a.       Tài liệu của Đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được trình bày bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại các Điểm 2 và 3 dưới  đây;

b.      Tài liệu của Đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào Đơn; Mỗi trang của bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích (sau đây viết tắt là Bản mô tả) quy định tại Điểm 6.2.b) Thông tư 30/2003/TT-BKHCN chỉ được chứa tối đa 450 từ đơn. 

c.       Nếu loại tài liệu nào cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó bằng cách điền vào những chỗ thích hợp dành riêng;

d.      Mỗi tài liệu bao gồm nhiều trang phải được ghi số thứ tự từng trang bằng chữ số Ả-rập;

e.       Các tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa;

f.        Thuật ngữ dùng trong Đơn phải là thuật ngữ thông dụng, ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử dùng trong Đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;

g.       Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu Đơn, được trình bày theo quy định về hình thức tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ.

  1. Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:

a)      Giấy ủy quyền;

b)      Tài liệu xác nhận quyền nộp Đơn hợp pháp nếu Người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn (kể cả chuyển giao đơn đã nộp); Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động…);

c)      Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (xác nhận của Cơ quan nhận đơn đối với bản sao đơn/các đơn đầu tiên; Giấy chứng nhận trưng bày tại triển lãm… Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác).

  1. Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được dịch ra tiếng Việt:

a)      Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên;

b)      Các tài liệu khác để bổ trợ cho Đơn.

Yêu cầu về nội dung đối với Đơn     

1.               Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 63 CP. Tính thống nhất của Đơn được coi là bảo đảm, nếu Đơn:

a)      Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất; hoặc

b)      Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có mối liên hệ kỹ thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các trường hợp sau đây:

-         Một đối tượng dùng để tạo ra (sản xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng kia (thí dụ, vật thể hay chất và phương pháp chế tạo (điều chế) vật thể hay chất nói chung hay một phần của chúng);

-         Một đối tượng dùng để thực hiện đối tượng kia (thí dụ phương pháp và vật thể để thực hiện phương pháp đó nói chung hay một công đoạn của phương pháp);

-         Một đối tượng dùng để sử dụng đối tượng kia (thí dụ phương pháp và chất dùng cho phương pháp đó; phương pháp hay vật thể và một phần của nó; sử dụng vật thể hay chất theo chức năng mới và phương pháp sử dụng chúng theo chức năng này);

-         Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có cùng chức năng để bảo đảm thu được cùng một kết quả (các phương án thực hiện giải pháp kỹ thuật).

2.               Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:

a)      Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư 30/2003/TT-BKHCN;

b)      Bản mô tả, gồm Phần mô tả, Yêu cầu bảo hộ, bản vẽ, sơ đồ, bản tính toán … (nếu cần làm rõ thêm bản chất của giải pháp kỹ thuật nêu trong Phần mô tả);

c)      Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích (sau đây viết tắt là Bản tóm tắt);

d)      Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);

e)      Bản sao hoặc các đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày triển lãm nếu trong Đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế;

f)        Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, lệ phí công bố đơn và lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), phí xét nghiệm nội dung (nếu có yêu cầu xét nghiệm nội dung), phí phân loại sáng chế/giải pháp hữu ích (nếu Người nộp đơn không phân loại).

3.               Các tài liệu nêu tại Điểm 6.2 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN phải được nộp đồng thời. Riêng các tài liệu sau đây có thể nộp trong thời hạn ba tháng tính từ ngày nộp Đơn:

a)      Bản dịch ra tiếng Việt của tài liệu quy định tại Điểm 6.2.b) và 6.2.c), nếu trong Đơn đã có bản tiếng Anh của các tài liệu đó;

b)      Tài liệu quy định tại Điểm 6.2.d) Thông tư 30/2003/TT-BKHCN, kể cả bản dịch ra tiếng Việt, nếu trong Đơn đã có bản sao của tài liệu đó;

c)      Tài liệu quy định tại Điểm 6.2.đ) Thông tư 30/2003/TT-BKHCN, kể cả bản dịch ra tiếng Việt trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu.

4.               Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong Đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Người nộp đơn trong thời hạn một tháng kể từ ngày yêu cầu, phải nộp các tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu Người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Giấy chứng nhận quyền thừa kế, Giấy chứng nhận hoặc Thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động…); kết quả thủ nghiệm thuốc trên cơ thể người, động vật hoặc thực vật nêu trong Phần mô tả (khi đối tượng cần được bảo hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật).

5.               Trong Tờ khai cần nêu Chỉ số phân loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thỏa ước Strasbourg). Nếu Người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và Người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại.

6.               Phần mô tả thuộc Bản mô tả phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ. Trong Phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện được giải pháp đó.

Phần mô tả phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo (nếu đối tượng cần bảo hộ là sáng chế) và khả năng áp dụng của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ.

Phần mô tả phải bao gồm các nội dung sau đây:

a)      Tên đối tượng cần được bảo hộ (sau đây viết tắt là “đối tượng”) hoặc các đối tượng chính,

b)      Lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan,

c)      Tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết), nếu có,

d)      Bản chất của đối tượng, trong đó phải nêu rõ các dấu hiệu ( đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu ( đặc điểm) mới so với các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết,

e)      Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có),

f)        Mô tả chi tiết các phương án thực hiện đối tượng,

g)      Thí dụ thực hiện đối tượng, nếu cần,

h)      Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được khi sử dụng đối tượng, nếu cần.

7.               Yêu cầu bảo hộ dùng để xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với Phần mô tả và hình vẽ và phải phù hợp với các quy định sau dây:

a)      Yêu cầu bảo hộ phải được Phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, tức là phải được thể hiện bằng cách liệt kê các dấu hiệu nêu trong Phần mô tả, cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết.

b)      Yêu cầu bảo hộ không được viện dẫn đến Phần mô tả và hình vẽ, trừ các trường hợp viện dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và trình tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái;

c)      Yêu cầu bảo hộ phải được viết thành một câu và nên (không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: “phần giới hạn” và “phần khác biệt”, trong đó:

-         “Phần giới hạn” bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với “phần khác biệt” bởi cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương;

-         “Phần khác biệt” bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của “phần giới hạn” cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.

d)      Yêu cầu bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm, trong đó Yêu cầu bảo hộ nhiều điểm có thể được dùng để:

-         Thể hiện một đối tượng cần được bảo hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập), điểm (các điểm) tiếp theo dùng để bổ sung, làm rõ, phát triển điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc

-         Thể hiện một nhóm đối tượng cần được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện một đối tượng cần được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc.

e)      Các điểm của Yêu cầu bảo hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả rập, sau đó là dấu chấm.

f)        Yêu cầu bảo hộ nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

-         Các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của Yêu cầu bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác;

-         Các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.

g)      Nếu Đơn có hình vẽ thì dấu hiệu nêu trong Yêu cầu bảo hộ có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn.

8.               Bản tóm tắt dùng để công bố một cách vắn tắt về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích (không quá 150 từ đơn). Bản tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng.

9.               Phần mô tả, Bản vẽ, Yêu cầu bảo hộ, Bản tóm tắt và các tài liệu khác của Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chi tiết về hình thức, nội dung được quy định tại Quy chế về Đơn và trình tự tiến hành các thủ tục đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

10.           Yêu cầu đối với đơn sáng chế/giải pháp hữu ích liên quan đến công nghệ sinh học.

a)      Ngoài yêu cầu chung đối với Phần mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích quy định tại Điểm 6.6, đối với đơn sáng chế/giải pháp hữu ích về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, Phần mô tả phải có danh mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2(ii) (Tiêu chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong Đơn sáng chế).

b)      Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu Người nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (thí dụ đĩa mềm, đĩa quang…) đọc được bằng các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự nucleotit và trình tự axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong Phần mô tả.

c)      Riêng đối với sáng chế/giải pháp hữu ích về (hoặc liên quan tới) vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến mức người có trình độ trung bình trong lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực hiện được thì sáng chế/giải pháp hữu ích chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu:

-               Mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại Điểm 6.11 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN không muộn hơn ngày nộp đơn;

-               Trong Phần mô tả có nêu rõ các thông tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà Người nộp đơn có thể có được; và

-               Trong Tờ khai có nêu rõ Cơ quan lưu giữ vật liệu sinh học và Số hiệu lưu giữ của mẫu vật liệu sinh học được nộp lưu do Cơ quan lưu giữ cấp và các tài liệu xác nhận các thông tin này được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có).

11.           Nộp lưu vật liệu sinh học

a)      Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học là nhằm phục vụ quá trình xét nghiệm nội dung Đơn liên quan đến vật liệu sinh học.

b)      Mẫu vật liệu sinh học phải được nộp cho Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn ngày nộp Đơn liên quan đến vật liệu sinh học đó.

c)      Cơ quan nhận lưu giữ vật liệu sinh học (do Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định) thực hiện việc thu nhận và lưu giữ vật liệu sinh học do Người nộp đơn sáng chế/giải pháp hữu ích nộp theo Quy chế lưu giữ vật liệu sinh học do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Nộp Đơn

Đơn có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại bất kỳ địa điểm tiếp nhận Đơn nào khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi bằng hình thức bảo đảm qua Bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận Đơn nói trên.

Xác định ngày nộp đơn

1.              Ngày nộp đơn là ngày Đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ ghi trong Dấu nhận đơn trên Tờ khai.

2.              Đối với Đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam và thỏa mãn các yêu cầu nêu tại các điểm 58 hoặc 59, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.

Xác định ngày ưu tiên

1.               Nếu Đơn không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên hoặc mặc dù Đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng không được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận, ngày ưu tiên là Ngày nộp đơn.

2.               Nếu Đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nói trên và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.

Xét nghiệm hình thức Đơn

Sau khi nhận đơn Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xét nghiệm hình thức để xem xét tính hợp lệ của đơn.

Thời hạn xét nghiệm hình thức Đơn

1.              Thời hạn xét nghiệm hình thức là một tháng tính từ ngày nộp đơn. Riêng đối với Đơn có tài liệu nộp bổ sung theo quy định tại Điểm 6.3 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN, thời hạn xét nghiệm hình thức là một tháng tính từ ngày bổ sung đủ các tài liệu đó.

2.              Nếu trong quá trình xét nghiệm hình thức Đơn, Người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn xét nghiệm hình thức được kéo dài thêm 15 ngày. Trường hợp Đơn được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn dành cho Người nộp đơn sửa đổi, bổ sung Đơn không được tính vào thời hạn xét nghiệm hình thức.

Đơn hợp lệ

  1. Đơn được coi là hợp lệ nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)      Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại Điểm 5.2 và 5.3 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN;

b)      Trong Tờ khai không có đủ thông tin về tác giả, về Người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu của Người nộp đơn hoặc của người đại diện;

c)      Có cơ sở để khẳng định rằng Người nộp đơn không có quyền nộp đơn;

d)      Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 15 Nghị định 63 CP;

e)      Bản mô tả, Bản tóm tắt làm bằng tiếng Anh mà Người nộp đơn không bổ sung bản tiếng Việt trong thời hạn theo quy định tại Điểm 6.3 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN;

f)        Giấy ủy quyền không được nộp trong thời hạn quy định tại Điểm 6.3 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN;

g)      Đơn còn có các thiếu sót nêu tại Điểm 11 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN ảnh hưởng đến tính hợp lệ của Đơn và mặc dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa, Người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;

h)      Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong Đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại Điều 787 Bộ luật dân sự và tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 63 CP.

  1. Đối với Đơn có nhiều đối tượng, nếu Đơn thuộc các trường hợp nêu ở Điểm 10.1.g), 11.a), 11.d) Thông tư 30/2003/TT-BKHCN và các thiếu sót không liên quan đến tất cả các đối tượng trong Đơn thì Đơn bị coi là không hợp lệ một phần (đối với các đối tượng có thiếu sót), Đơn với các đối tượng còn lại vẫn được coi là hợp lệ.

Xử lý các thiếu sót của Đơn trong giai đoạn xét nghiệm hình thức

  1. Các thiếu sót của Đơn được sửa chữa trong giai đoạn xét nghiệm hình thức:

a)      Đơn không thỏa mãn tính thống nhất;

b)      Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày;

c)      Các thông tin về Người nộp đơn ở các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định;

d)      Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, lệ phí công bố đơn và phí phân loại giải pháp kỹ thuật (nếu Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện);.

  1. Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn về các thiếu sót quy định tại Điểm 11.1 và trong thời hạn hai tháng tính từ ngày thông báo, Người nộp đơn phải sửa chữa thiếu sót đó.

Công bố Đơn hợp lệ

Đơn và Đơn quốc tế đã được chấp nhận hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố Đơn.

Đơn được công bố trong tháng thứ 19 tính từ ngày ưu tiên, trừ trường hợp được quy định tại các điểm 18.2, 18.3, 18.4 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN..

Xét nghiệm nội dung

Sau khi được chấp nhận là hợp lệ, nếu chủ sáng chế/giải pháp hữu ích yêu cầu xét nghiệm nội dung thì đơn được chuyển sang giai đoạn xét nghiệm nội dung để đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong Đơn theo các tiêu chuẩn bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.

Yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích

1.               Trong thời hạn 42 tháng tính từ ngày ưu tiên của Đơn sáng chế, 36 tháng từ ngày ưu tiên của Đơn giải pháp hữu ích, Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích tương ứng. Nếu có lý do thỏa đáng, thời hạn nộp Yêu cầu xét nghiệm nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá sáu tháng. Người yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích phải nộp phí tra cứu và phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Nếu Yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp thêm phí gia hạn (nộp muộn). Nếu không nộp phí tra cứu và phí xét nghiệm nội dung, Yêu cầu xét nghiệm nội dung nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ bị coi như không có giá trị.

2.               Yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích nộp sau khi công bố Đơn được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 2 tính từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xét nghiệm, và được thông báo cho Người nộp đơn. Yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích nộp trước khi công bố Đơn được công bố cùng với Đơn tương ứng theo các Điểm 18.3, 18.4 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN.

3.               Trừ trường hợp Yêu cầu xét nghiệm nội dung được chính Người nộp đơn ghi trong Tờ khai, Yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế, giải pháp hữu ích phải được thể hiện bằng văn bản, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục Thông tư 30/2003/TT-BKHCN và phải kèm theo chứng từ nộp phí tra cứu và phí xét nghiệm nội dung.

4.               Trường hợp không có Yêu cầu xét nghiệm nội dung nộp trong thời hạn quy định tại Điểm 21.1 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN, Đơn bị coi như được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.

Sử dụng kết quả tra cứu thông tin trong quá trình xét nghiệm nội dung

1.              Khi tiến hành xét nghiệm nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn thông tin tối thiểu quy định tại Điểm 34.2 Thông tư 30/2003/TT-BKHCN để đối chiếu và đánh giá đối tượng nêu trong Đơn theo các tiêu chuẩn bảo hộ.

2.              Trong quá trình xét nghiệm nội dung Đơn có quyền ưu tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả xét nghiệm Đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài. Người nộp đơn có thể cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây nhằm phục vụ cho việc xét nghiệm nội dung:

a)      Kết quả tra cứu thông tin hoặc xét nghiệm Đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong Đơn;

b)      Bản sao Patent hoặc Văn bằng bảo hộ khác đã cấp trên cơ sở Đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong Đơn;

c)      Tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong Đơn mà Người nộp đơn được cơ quan patent nước ngoài cung cấp.

Đình chỉ xét nghiệm nội dung

  1. Trong các trường hợp sau đây, việc xét nghiệm nội dung bị đình chỉ:

a)      Đơn không thể hiện rõ bản chất của đối tượng: Các tài liệu liên quan đến bản chất của đối tượng như Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ còn thiếu thông tin đến mức không thể xác định được nội dung bản chất của đối tượng hoặc các thông tin về bản chất đối tượng không rõ ràng, không thiết thực hoặc thiếu cụ thể hoặc các tài liệu đó không nhất quán đến mức không xác định được đối tượng;

b)      Đối tượng không phù hợp với yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại Điều 787 Bộ luật Dân sự và khoản 4 Điều 4 Nghị định 63 CP;

c)      Có yêu cầu đình chỉ việc xét nghiệm nội dung hoặc có tuyên bố rút/từ bỏ Đơn của Người nộp đơn.

  1. Cục Sở hữu trí tuệ phải thông báo cho Người nộp đơn về việc đình chỉ xét nghiệm nội dung và lý do dẫn tới việc đình chỉ đó theo thủ tục giống như thủ tục thông báo kết quả xét nghiệm nội dung (trừ trường hợp việc đình chỉ được tiến hành theo yêu cầu của Người nộp đơn).

Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung

1.               Kết quả xét nghiệm nội dung Đơn phải được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn và cho Người yêu cầu xét nghiệm nội dung, trong đó phải nêu rõ đối tượng có đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ hay không.

2.               Nếu đối tượng nêu trong Đơn không phù hợp với yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc nếu đối tượng phù hợp nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, trong Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung phải nêu rõ dự định từ chối cấp Văn bằng bảo hộ, và nêu rõ lý do từ chối, đồng thời phải ấn định thời hạn hai tháng tính từ ngày thông báo để Người nộp đơn có ý kiến; nếu phạm vi (khối lượng) bảo hộ quá rộng, trong Thông báo phải nêu rõ lý do và chỉ ra dự định thu hẹp phạm vi (khối lượng) bảo hộ.

3.               Nếu đối tượng đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ nhưng Đơn còn có c