Theo đó, việc áp dụng giá đất được thống nhất theo nguyên tắc chung là: đất có vị trí mặt tiền đường (được xác định bởi địa chỉ hoặc số lô, số thửa trong bản đồ địa chính và là phần diện tích có ít nhất một mặt tiếp giáp với lề đường hiện hữu) thì áp dụng theo bảng giá đất 316; đất có vị trí nằm trong hẻm có địa chỉ mang tên đường nào thì áp dụng theo đơn giá đất của đường đó.
Hẻm trải nhựa hoặc bêtông, xi-măng thì vị trí 1 có chiều rộng hẻm lớn hơn 5m; vị trí 2 có chiều rộng hẻm từ 3 - 5m, vị trí 3 có chiều rộng hẻm từ 2 đến dưới 3m; vị trí 4 có chiều rộng hẻm dưới 2m.
Hẻm cấp 1 là hẻm có vị trí tiếp giáp với mặt đường, đơn giá đất của hẻm cấp 1 được xác định theo hệ số vị trí so với đơn giá đất mặt tiền đường; hẻm cấp 2 là hẻm có vị trí tiếp giáp hẻm cấp 1, đơn giá đất của hẻm cấp 2 được tính bằng 0,8 lần đơn giá đất của hẻm cấp 1 cho từng vị trí hẻm tương ứng; các cấp hẻm còn lại đơn giá đất được tính bằng 0,8 lần đơn giá đất của hẻm cấp 2.
Nếu là hẻm đất, tính bằng 0,8 lần so với mức giá của hẻm trải nhựa hoặc bêtông, ximăng của cùng loại hẻm.
Thí dụ: Nhà A có địa chỉ số 50 đường Y (vị trí mặt tiền đường có đơn giá đất được xác định là 10 triệu đồng/m2); nhà A1 có địa chỉ số 50/2 đường Y (vị trí 1, hẻm cấp 1) có giá đất 10.000.000 đồng x 0,5 = 5.000.000 đồng/m2; nhà A 12 có địa chỉ số 50/63/25/11 đường Y (vị trí 4, cấp hẻm còn lại có giá đất: 10.000.000 đồng x 0,2 x 0,8 x 0,8 = 1.280.000 đồng.
Bảng hướng dẫn còn nêu một số trường hợp đặc biệt, trong đó đất sử dụng để xây dựng nhà nhiều tầng không có thang máy được tính theo hệ số:
Nhà có 2 tầng: tầng 1 (trệt): hệ số 0,7, tầng 2: hệ số 0,3.
Nhà có 3 tầng: tầng 1: 0,7, tầng 2: 0,2, tầng 3: 0,1.
Nhà có 4 tầng: tầng 1: 0,7, tầng 2: 0,15, tầng 3: 0,1, tầng 4:.0,05.
Nhà có 5 tầng trở lên: tầng 1: 0,7, tầng 2: 0,15, tầng 3: 0,08, tầng 4: 0,05, tầng 5: 0,02, tầng 6: hệ số bằng 0.
Đất sử dụng để xây dựng nhà nhiều tầng có thang máy thì đơn giá đất được phân bổ theo hệ số: hệ số 0,4 cho tầng 1; hệ số 0,6 phân bổ đều cho các tầng còn lại.
Sở Tài nguyên - môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các phòng quản lý đô thị quận, huyện, các đơn vị có chức năng đo vẽ để xác định: đoạn đường, vị trí hẻm, cấp hẻm, loại hẻm ((hẻm ximăng, hẻm nhựa, hẻm đất); trường hợp bản vẽ chưa thể hiện rõ đoạn đường, vị trí hẻm, cấp hẻm, loại hẻm thì tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính liên hệ UBND phường, xã, thị trấn nơi khu đất tọa lạc để xác định.
Loại hẻm | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
Hẻm cấp 1 | 0,5 | 0,4 | 0,3 | 0,2 |
Các cấp hẻm còn lại | Tính không quá 0,8 lần giá hẻm cấp 1 |