Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm nhiều thửa đất liền kề nhau

Trả lời: Ngày 21-7-2006, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định số 08/2006/QÐ-BTNMT ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo (Ngày đăng Công báo là 31-7-2006). Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ban hành kèm theo Quyết định nói trên, quy định việc cấp và ghi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp gồm nhiều thửa đất liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất, như sau:

1- Trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất mà người đó có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề mà không phải thực hiện thủ tục hợp các thửa đất đó thành một thửa.

2- Mục II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi theo quy định sau:

- Tại điểm 1 (Thửa đất số) ghi "Có... (ghi tổng số thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng một người sử dụng đất) thửa";

- Tại điểm 2 (Tờ bản đồ số) ghi số thứ tự của tờ bản đồ hoặc các tờ bản đồ có các thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng một người sử dụng đất;

- Tại điểm 3 (Ðịa chỉ thửa đất) ghi địa chỉ của khu vực gồm các thửa đất liền kề nhau;

- Tại điểm 4 (Diện tích) ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề nhau;

- Tại điểm 5 (Hình thức sử dụng đất) ghi tổng diện tích sử dụng đối với tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề nhau;

- Tại điểm 6 (Mục đích sử dụng đất) ghi "đất nông nghiệp";

- Tại điểm 7 (Thời hạn sử dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất) ghi theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 3 Ðiều 3 của Quy định này đối với trường hợp các thửa đất nông nghiệp liền kề có cùng thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất.

Trường hợp các thửa đất nông nghiệp liền kề có thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì bỏ trống không ghi nội dung tại điểm này;

3- Mục IV (Ghi chú) trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi "Thông tin chi tiết về từng thửa đất có phụ lục kèm theo".

4- Lập bảng thống kê các thửa đất được quyền sử dụng vào trang phụ theo Mẫu số 04-GCN ban hành kèm theo Quy định này.

5- Sơ đồ thửa đất tại Mục V trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện tất cả các thửa đất liền kề nhau; trường hợp không thể hiện được chi tiết sơ đồ thửa đất lên trang 3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lập sơ đồ thửa đất trên trang phụ lục kèm theo có nội dung theo Mẫu số 03-GCN ban hành kèm theo Quy định này.

---------------------------

Đất nông nghiệp có xây nhà được không?

Hỏi: Tôi có hộ khẩu ở TP Hồ Chí Minh và có mua một miếng đất nông nghiệp đã có sổ đỏ ở TP Đà Lạt. Nay tôi muốn xây dựng một căn nhà nhỏ 60m2 để tiện việc canh tác thì cần phải làm những thủ tục gì?

Trả lời: Đất của ông hiện là đất nông nghiệp nên muốn xây dựng nhà ông phải xin đăng ký chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Sau khi được UBND TP Đà Lạt cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ông có quyền lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở gửi UBND địa phương có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

Khi được cấp giấy phép xây dựng nhà, ông nên thực hiện đúng thời hạn và các nghĩa vụ ghi trong giấy phép xây dựng. Sau khi xây dựng xong, ông tiến hành thủ tục lập biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành và nộp thuế trước bạ xây dựng nhà theo qui định. Sau đó, ông có quyền lập hồ sơ xin cấp số nhà và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo qui định của Luật nhà ở có hiệu lực từ ngày 1-7-2006.

--------------------------------

Tôi sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc thế nào?

Hỏi:  Tôi đã làm việc theo chế độ biên chế cho một doanh nghiệp nhà nước trên 27 năm trước khi được chuyển sang làm việc theo hợp đồng cho công ty cổ phần, do doanh nghiệp nhà nước này cổ phần hóa. Nay tôi làm đơn xin thôi việc và đã được công ty đồng ý cho chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Chế độ trợ cấp thôi việc của tôi được giải quyết theo thời gian tôi làm việc tại công ty cổ phần này. Xin hỏi thời gian làm việc của tôi tại doanh nghiệp nhà nước có được tính để trả trợ cấp thôi việc hay không? Nếu có thì công ty nào thanh toán?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật hiện hành, sau khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động (NLĐ) ở doanh nghiệp nhà nước chuyển sang bị mất việc, kể cả trường hợp NLĐ tự nguyện thôi việc, thì được giải quyết như sau:

(a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu NLĐ bị mất việc do cơ cấu lại thuộc đối tượng hưởng chính sách lao động dôi dư thì được Quĩ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ. Các trường hợp mất việc, thôi việc còn lại được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo qui định pháp luật lao động hiện hành và được Quĩ hỗ trợ sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hỗ trợ.

(b) Trường hợp NLĐ bị mất việc, thôi việc trong bốn năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp, số còn lại được Quĩ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thanh toán. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho NLĐ, tính cả thời gian làm việc cho doanh nghiệp nhà nước trước đó.

Như vậy, trường hợp của ông công ty cổ phần phải trả toàn bộ trợ cấp thôi việc tính cả thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước như phần (b) nêu trên.

-------------------

Người làm dịch vụ kế toán

Hỏi: Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng với người lao động vào làm kế toán mà người này không có chứng chỉ kế toán thì đó có phải là dịch vụ kế toán theo quy định của Luật Kế toán hay không?

Trả lời: Tại Điều 56 Chương IV Luật Kế toán quy định: “Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế tóan hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật”.

Tại Khoản 3 Điều 55 Chương IV Luật Kế toán cũng quy định: “Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán”.

Căn cứ quy định trên, người lao động ký hợp đồng làm kế toán cho doanh nghiệp mà không có chứng chỉ kế toán thì không phải là dịch vụ kế toán chịu sự điều chỉnh của Luật Kế toán.

Có thể bạn quan tâm