Tránh đánh thuế hai lần đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Hỏi: Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng trong năm đó có thu nhập ở nước ngoài và đã nộp thuế ờ nước ngoài thì tính như thế nào? Khi thực hiện việc kẽ khai thuế thụ nhập cho chuyên gia nước ngoài để thực hiện việc tránh đánh thuế hai lần thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Trả lời: Theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

- Theo Thông tư số 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam thì các đối tượng được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam là:

+ Cá nhân là người mang quốc tịch Việt Nam, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam, người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên kể từ khi người đó đến Việt Nam và 183 ngày trở lên tính cho những năm dương lịch tiếp theo, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.

+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam như: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Sài Gòn giải phóng

-------------------------

Điều kiện để tái dự tuyển của cán bộ công chức bị kỷ luật

Hỏi: Bạn tôi là công chức thuộc một cơ quan hành chính sự nghiệp. Bạn tôi là người có nghiệp vụ giỏi nhưng do bất cẩn trong một lần thực hiện nhiệm vụ được giao nên để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Bạn tôi dù có khắc phục nhưng vẫn bị kỷ luật buộc thôi việc. Xin bỏi: Bạn tôi có thể xin xác nhận thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và lý lịch tại nơi đã làm việc được không? Có thể dự tuyển vào công ty nhà nước được không?

Trả lời: Điều 28, Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17-3-2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức quy định: Cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của Nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; hồ sơ cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lưu giữ. Trường hợp cán bộ công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp bản sao hồ sơ, lý lịch (có xác nhận); Cán bộ, công chức nếu bị kỷ luật buộc thôi việc sau 12 tháng (tính từ ngày ký quyết định kỷ luật) có thể đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đảm nhiệm trước đây.

Căn cứ vào quy định trên đây, bạn của bạn có thể xin xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội và lý lịch tại cơ quan có thẩm quyền quản lý nơi đã công tác. Nếu kể từ ngày ký quyết định buộc thôi việc đến nay đã quá 12 tháng thì có thể đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức nhưng không được dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ mà trước đây đã đảm nhiệm.

Gia đình và Xã hội

Có thể bạn quan tâm