Tóm tắt tiểu sử Ðồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên

Ðồng chí Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên (bí danh: Sáu H, Trang), sinh ngày 10-10-1926 tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Ðộng, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số nhà 17, khu tập thể K80B, ngõ 376/35 đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, quận  Ba  Ðình,  TP  Hà  Nội.

Ngày 17-8-1945, đồng chí nhập ngũ, tham gia Cách mạng Tháng 8-1945 tại Sài Gòn (nay là TP Hồ Chí Minh); từ tháng 10-1945 là Ðại đội phó thuộc bộ đội Nguyễn Văn Vĩnh, Nam Bộ; chiến đấu ở chiến trường Khu 6, Liên khu 5.

Từ tháng 6-1946 đến tháng 2-1948: đồng chí giữ chức vụ Trung đội phó, Trung đội trưởng, Ðại đội phó, Ðại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1, Sư đoàn 27, Khu 5; tháng 9-1946, đồng chí được kết nạp vào Ðảng Cộng sản Việt Nam.

Từ tháng 3-1948 đến tháng 12-1949: Là Ðại đội trưởng chủ lực Khu 6, Tổ trưởng Tổ tác chiến thuộc Trung đoàn 80, tỉnh Khánh Hòa; Ðại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 121, Liên Trung đoàn 80-83.

Từ tháng 1-1950 đến tháng 12-1954: Ðồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đoàn phó Thị đội Nha Trang, Ðại đội Ðộc lập 252; Tiểu đoàn phó phụ trách Liên Ðại đội Nam Khánh, kiêm Huyện đội phó Nam Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 88; Tham mưu trưởng Trung đoàn 96, Sư đoàn 305.

Từ tháng 1-1955 đến tháng 3-1960: Trung đoàn phó - Tham mưu trưởng; Trung đoàn trưởng Trung đoàn 108, Sư đoàn 305; Tham mưu phó Sư đoàn 305. Học viên trường Trung cao Quân sự; đồng chí được phong hàm Trung tá năm 1958.

Từ tháng 4-1960 đến tháng 5-1966: Ðồng chí vào nam chiến đấu, là Tham mưu trưởng Lữ đoàn 303; tháng 8-1961, được bổ nhiệm Tham mưu trưởng Khu 6.

Từ tháng 6-1966 đến tháng 1-1969: Là Phó Tư lệnh Quân khu 10, Phó Ban Quân sự T10 Nam Bộ; từ tháng 2-1969 đến tháng 12-1972 là Phó Tư lệnh, Tư lệnh Quân khu 6, Thường vụ Ðảng ủy Quân khu.

Từ tháng 1-1973 đến tháng 1-1977: Ðồng chí là Trưởng đoàn quân sự Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, trong Ban liên hợp quân sự bốn bên khu vực Phan Thiết; Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thuận Hải.

Từ tháng 2-1977 đến tháng 2-1979: Ðồng chí học tại Học viện Quân sự cao cấp; sau đó giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 3, Thường vụ Ðảng ủy Quân khu (đến tháng 12-1984); được phong hàm Thiếu tướng (tháng 1-1983).

Từ tháng 1-1985 đến tháng 3-1986: Ðồng chí làm Trưởng đoàn kiêm Phó Bí thư, Ðoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Cu-ba.

Từ tháng 4-1986 đến tháng 5-1988: Ðồng chí tiếp tục giữ chức Tư lệnh Quân khu 3, Bí thư Ðảng ủy Quân khu.

Tháng 6-1988, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, được phong hàm Trung tướng. Tháng 7-1992, được phong hàm Thượng tướng, Ủy viên Thường vụ Ðảng ủy Quân sự Trung ương, Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng.

Ðồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khóa VI, VII; đại biểu Quốc hội khóa VIII, IX.

Tháng 1-1999, đồng chí được nghỉ công tác.

Do có nhiều công lao, thành tích đối với sự nghiệp cách mạng của Ðảng và Quân đội, đồng chí được Ðảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Ðộc lập hạng nhất, Huân chương Quân công hạng nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Ðảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.

Có thể bạn quan tâm