I. Thuế TNCN từ nhượng quyền thương mại
A. Thu nhập nào từ nhượng quyền thương mại thuộc diện chịu thuế TNCN?
Theo khoản 8 Ðiều 3 Luật Thuế TNCN, khoản 8 Ðiều 3 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ, khoản 8 mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
B. Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Theo Ðiều 21 và 23 Luật Thuế TNCN và điểm 5 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN thì: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất. Công thức tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần ở mức 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
C. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Theo Ðiều 18 Luật Thuế TNCN, điều 24 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 1.2.4 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN thì: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần, thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi thu nhập tính thuế, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
II. Thuế TNCN từ trúng thưởng
A. Những khoản thu nhập nào từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN?
Theo khoản 6 Ðiều 3 Luật thuế TNCN, khoản 6 Ðiều 3 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 6 mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì: Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
1. Trúng thưởng xổ số do các công ty phát hành xổ số thực hiện.
2. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
4. Trúng thưởng trong các ca-si-nô được pháp luật cho phép hoạt động.
5. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
B. Cách tính số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng
Theo Ðiều 21 và 23 Luật thuế TNCN và điểm 6 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng, không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp có nhiều người trúng chung một giải thưởng thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải. Những người cùng trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh, nếu không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng chỉ tính cho một cá nhân. Cá nhân trúng nhiều giải trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể:
- Ðối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng không trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Ðối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận không trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Ðối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, ca-si-nô là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được không trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Ðối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng để tính thuế bằng toàn bộ số tiền vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được không trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần với mức thuế suất là 10%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
C. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Theo Ðiều 18 Luật Thuế TNCN, Ðiều 24 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 1.2.5 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì: Tổ chức, cá nhân trả tiền thưởng cho người trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho người đó. Cách xác định số thuế khấu trừ là lấy phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân với thuế suất 10%.