1. HỒ SƠ KÊ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ BAO GỒM:
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc tài sản hợp pháp.
- Hóa đơn mua bán tài sản hợp pháp hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản (tùy từng trường hợp) theo quy định của pháp luật.
- Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đăng ký tài sản không phải là nhà đất).
- Tài liệu xác định tài sản của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ (nếu có).
2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
2.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được xác nhận "hồ sơ hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ tài sản phải làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ.
2.2. Tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ nhận hai bản tờ kê khai lệ phí truớc bạ (theo mẫu quy định, không thu tiền) tại:
- Nơi nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với tài sản là nhà, đất.
- Cơ quan thuế đối với các tài sản khác.
2.3. Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản. Chủ tài sản ghi đầy đủ nội dung quy định trong cả hai bản tờ khai (phần dành riêng cho chủ tài sản) và gửi cho cơ quan nhận hồ sơ kèm theo toàn bộ hồ sơ trước bạ. Cán bộ thuế hướng dẫn người kê khai khi có yêu cầu.
2.4. Cán bộ thuế khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, nếu đầy đủ thì tiếp nhận, nếu chưa đầy đủ thì đề nghị người nộp bổ sung cho đầy đủ rồi mới tiếp nhận.
2.5. Cơ quan thuế giải quyết lần lượt theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ (phát tích kê đối với hồ sơ giải quyết ngay trong ngày; phát phiếu hẹn đối với hồ sơ không giải quyết được ngay trong ngày - ghi rõ: ngày nhận hồ sơ, những giấy tờ có trong hồ sơ, thời hạn trả kết quả).
2.6. Người nộp hồ sơ nhận thông báo và giấy nộp tiền (hoặc biên lai) tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp nộp tiền vào kho bạc.
2.7. Người nộp hồ sơ nộp một bản chính giấy nộp tiền (hoặc biên lai) có xác nhận "đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước" và thông báo nộp tiền (của cơ quan thuế) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
3. NGUYÊN TẮC ÁP GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ được xác định theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
3.1. Ðối với nhà đất là giá nhà đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND tỉnh) quy định, trừ một số trường hợp sau:
- Ðối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà đất theo quyết định của UBND tỉnh.
- Ðối với đất được Nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (Nhà nước tổ chức đấu thầu, đấu giá) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn.
3.2. Ðối với tài sản khác áp dụng bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do UBND (hoặc cục thuế) quy định, trừ một số trường hợp sau:
a. Ðối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất. Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ. Trường hợp, giá bán hàng ghi trên hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn hoặc cao hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ của UBND tỉnh quy định.
b. Ðối với tài sản mua theo phương thức đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c. Ðối với phương tiện vận tải được lắp các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị xe, bao gồm cả hệ thống thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện.
d. Trường hợp tài sản chưa được UBND tỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp).