Thẩm quyền giải quyết của Tòa án về tranh chấp dân sự

Hỏi: Đề nghị cho biết những tranh chấp về dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? Việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông có thuộc thẩm quyền của Tòa án không?

Trả lời: Tại Điều 25 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 quy định như sau: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm:

- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.

- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

- Tranh chấp về hợp đồng dân sự.

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ trừ trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

- Tranh chấp về thừa kế tài sản.

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.

- Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

Việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông là tranh chấp về hợp đồng dân sự và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, do vậy việc giải quyết tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án.

-----------------------------

Trách nhiệm hình sự đối với người lao động ở lại nước ngoài trái phép

Hỏi: Ở địa phương tôi có rất nhiều người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài sau đó họ tự ý bỏ trốn ra ngoài làm việc khi chưa hết thời hạn của hợp đồng hoặc tìm cách trốn sang nước khác để làm việc với mức thu nhập cao hơn làm ảnh hưởng đến uy tín của những người lao động khác. Đề nghị cho biết những hành vi vi phạm trên có bị xử lý hình sự không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Mục II Thông tư liên tịch số 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 4-8-2006 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - VKSNDTC - TANDTC hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài thì: Người lao động bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "ở lại nước ngoài trái phép" theo quy định tại Điều 274 BLHS khi có một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "buộc về nước" theo đúng thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 31 Nghị định số 141 nhưng sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt.

- Người lao động đã chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả "buộc về nước", nhưng chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày về nước lại được đưa đi làm việc hợp pháp ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu lao động và đã thực hiện một trong các hành vi như bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động để ở lại nước ngoài trái phép; tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động để ở lại nước ngoài trái phép và không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.

Những người khác không thuộc các trường hợp trên cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "ở lại nước ngoài trái phép" với vai trò đồng phạm.

Có thể bạn quan tâm