Trung tướng Trịnh Chân, Nguyên Bí thư Ðảng ủy - Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đã từ trần hôm 14-9 vừa qua tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Quốc hội; Ðảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng; Ðảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an; Bộ đội Biên phòng; Ðảng ủy, HÐND, UBND phường Phạm Ðình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội và gia đình thương tiếc báo tin:
Trung tướng Trịnh Trân (tên khai sinh Trịnh Ngọc Chân, bí danh: Thanh Tùng, Võ Thiết Sơn), sinh ngày 28-11-1928 tại thôn Cự Ðà, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, ở tại số 10A, phố Tăng Bạt Hổ, phường Phạm Ðình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Ông là cán bộ tiền khởi nghĩa, từng đảm nhận các cương vị Ðại biểu Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh của QH (Khóa IX); Ủy viên Ðảng ủy Công an Trung ương; Bí thư Ðảng ủy - Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Do có nhiều công lao trong sự nghiệp cách mạmg, ông đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Quân công (hạng nhì, hạng ba), hai Huân chương Chiến công hạng nhất, hai Huân chương Chiến công hạng nhì, Huân chương Chiến công hạng ba, Huân chương Chiến thắng hạng nhì, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng nhất, nhì, ba), Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy hiệu 50 năm tuổi Ðảng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Lễ viếng Trung tướng Trịnh Chân từ 9 giờ 30 phút ngày 19-9-2006 tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng (số 5, Trần Thánh Tông, Hà Nội); lễ truy điệu và đưa tang hồi 14 giờ 30 phút, an táng cùng ngày tại Nghĩa trang Mai Dịch - Hà Nội.
| Tóm tắt tiểu sử Trung tướng Trịnh Trân Trung tướng Trịnh Trân (tên khai sinh Trịnh Ngọc Chân, bí danh Thanh Tùng, Võ Thiết Sơn), sinh năm 1928, tại nguyên quán: Thôn Cự Ðà, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây; trú quán số 10A Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Ðồng chí tham gia cách mạng từ tháng 4-1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa), được kết nạp vào Ðảng Cộng sản Việt Nam ngày 15-11-1946. Quá trình tham gia hoạt động cách mạng của đồng chí Trịnh Trân. Từ tháng 4-1945 đến tháng 8-1945 - Tham gia Thanh niên cứu quốc Mặt trận Việt Minh khởi nghĩa tại thị xã Cao Bằng. Từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1956 - Tham gia Vệ quốc quân chi đội A Cao Bằng, cử về thị xã xây dựng tự vệ, hoạt động ở địa phương. Từ tháng 1-1947 đến tháng 10-1947 - Học viên Trường võ bị Trần Quốc Tuấn khóa 2. Từ tháng 11-1947 đến tháng 12-1949 - Trợ lý tham mưu tác chiến, chỉ huy Liên đội vũ trang, Ðội trưởng Biệt động thuộc E74 Cao Bằng. Từ tháng 1-1950 đến tháng 6-1953 - Chính trị viên C674, Chính trị viên phó, Chính trị viên tiểu đoàn 251. E174, F316. Từ tháng 7-1953 đến tháng 8-1954 - Bổ túc chính trị trung cấp, Ðội trưởng đội phát động giảm tô đợt 1, 2; cán bộ Cục Ðịch vận, Tổng cục Chính trị. Từ tháng 9-1954 đến tháng 9-1959 - Trưởng ban Tuyên huấn phòng Chính trị F350, Phó phòng Ðịch vận, Tổng cục Chính trị. Từ tháng 10-1959 đến tháng 10-1961 - Trưởng phòng Dân vận, Cục Chính trị CANDVT. Từ tháng 11-1961 đến tháng 4-1963 - Phó Văn phòng, Bộ Tư lệnh CANDVT. Từ tháng 5-1963 đến tháng 11-1974 - Phó Tham mưu trưởng, Bộ Tư lệnh CANDVT, học viên Trường Nguyễn Ái Quốc, Trưởng Ban Nghiên cứu Khoa học Biên phòng. Từ tháng 12-1974 đến tháng 11-1980 - Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh CANDVT. Từ tháng 12-1980 đến tháng 4-1990 - Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng. Từ tháng 5-1990 đến tháng 8-1991 - Quyền Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Từ tháng 9-1991 đến tháng 11-1998 - Ủy viên Ðảng ủy Công an Trung ương - Bí thư Ðảng ủy, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Từ 1992 đến 1997 - Ðại biểu Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh Quốc hội Khóa IX. Ðồng chí Trịnh Trân được phong quân hàm Thiếu tướng tháng 4-1984, Trung tướng tháng 12-1992. - Tháng 12-1999, đồng chí được Nhà nước cho về hưu. Do những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp cách mạng, đồng chí Trung tướng Trịnh Trân được Ðảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì, hạng ba và nhiều Huân chương cao quý khác. |