Cơ quan quản lý thuế khám xét, tạm giữ tang vật, tài liệu
Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp: Cơ quan Hải quan thực hiện thanh tra thuế khi phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế; người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Việc tạm giữ tài liệu tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để ra quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành công vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu tang vật bị mất, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức liên quan và đại diện chính quyền cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Đối với tài liệu người nộp thuế sử dụng hàng ngay, cơ quan quản lý thuế được giữ tối đa là 3 ngày làm việc. Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan quản lý thuế được tạm giữ tối đa là 10 ngày làm việc.
Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định quyết định.
Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang vật phải có biên bản giao nhận giữa các bên.
Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thủ trường cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện nơi tiến hành khám. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày Tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỷ, trừ trưởng hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến.
Khi khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã nơi khám và hai người chứng kiến.
Quyền khiếu nại, tố cáo
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp; Cục trưởng Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đợt kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu phải giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đốt với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại và phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý cửa cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.