Hỏi: Đề nghị quý báo hướng dẫn các quy định về việc chuyển vốn đầu tư áp dụng với nhà đầu tư Việt Nam có dự án đầu tư ở nước ngoài?
Trả lời: Điều 23 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP (9-8-2006) của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có quy định việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
----------
Thu hộ lệ phí xuất nhập cảnh
Hỏi: Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, khi thu tiền của khách du lịch chúng tôi có thu hộ cả số tiền lệ phí xuất nhập cảnh. Xin hỏi, khoản tiền lệ phí này có phải chịu thuế GTGT hay không? Hạch toán ra sao? Chứng từ xuất cho khách hàng cần phải ghi như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư số 120/2003-TT-BTC (12-12-2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10-12-2003) của Chính phủ quy định: "Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nước".
Căn cứ quy định trên, số tiền lệ phí xuất nhập cảnh công ty thu hộ cơ quan quản lý Nhà nước và đã nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định thì không phải chịu thuế GTGT.
Khi viết hóa đơn GTGT cho khách hàng, công ty ghi riêng một dòng lệ phí xuất nhập cảnh đã thu của khách du lịch và không tính vào doanh thu chịu thuế GTGT. Khoản lệ phí này công ty phải hạch toán riêng và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN của công ty.
----------
Lập hóa đơn thu phí bảo hiểm
Hỏi: Trong thực tế DN kinh doanh bảo hiểm có những hợp đồng lớn, phát sinh thu phí nhiều kỳ. Như vậy, có thể lập hóa đơn theo các khoản thu phí bảo hiểm phát sinh theo từng kỳ đã được thỏa thuận trong hợp đồng hay phải phụ thuộc vào hợp đồng đã đến hạn hay chưa?
Trả lời: Tại Điểm 1 Mục II Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12-12-2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: "Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền".
Tại Điểm 1.2 Mục VI Phần C Thông tư số 120/2002/TT-BTC (30-12-2002) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP (7-11-2002) của Chính phủ về việc in phát hành, sử dụng quản lý hóa đơn có quy định: "Thời điểm lập hóa đơn: hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định".
Tại Tiết a, Điểm 6.1 Mục II Thông tư số 111/2005/TT-BTC (13-12-2005) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có quy định: "Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là thời điểm hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, kể cả trường hợp DN bảo hiểm có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm được nợ phí bảo hiểm; hoặc thời điểm DN bảo hiểm xuất hóa đơn bán hàng".
Căn cứ hướng dẫn trên, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có hợp đồng lớn, phát sinh thu phí nhiều kỳ thì có thể lập hóa đơn theo các khoản thu phí bảo hiểm phát sinh theo từng kỳ đã được thỏa thuận trong hợp đồng mà không phụ thuộc vào hợp đồng đã đến hạn hay chưa.