Chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài

Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11-01-2005 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23-7-2004 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6-8-2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1-7-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:

A. PHẠM VI ÁP DỤNG

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:

1. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam.

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nêu tại Mục I, Phần A của Thông tư này, tuỳ theo từng ngữ cảnh cụ thể dưới đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài.

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ÁP DỤNG

Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

1. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Dầu khí, Luật Tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam dưới các hình thức:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.

- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.

3. Các cá nhân người nước ngoài có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, bao gồm: Cá nhân nước ngoài vào Việt Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (trừ các khoản thu nhập liệt kê tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư này); cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập, tương ứng với các hoạt động mang lại thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 Chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập bao gồm:  Giấy phép hành nghề độc lập, chứng nhận đăng ký thuế hoặc mã số thuế do nước mà cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán.

III. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG            

 Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, bao gồm:

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: áp dụng đối với hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu;

5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các cá nhân làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập  phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập;

6. Các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Các nội dung tại Thông tư này dưới đây chỉ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế GTGT, thuế TNDN áp dụng đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

IV. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG THÔNG TƯ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Nhà thầu nước ngoài” là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam (Bên Việt Nam).

2. "Nhà thầu phụ" là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề độc lập ký kết các thỏa thuận bằng văn bản với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Nhà thầu phụ bao gồm: nhà thầu phụ nước ngoài và nhà thầu phụ Việt Nam.

3. "Bên Việt Nam" bao gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Các tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;  

- Các tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam.

4. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.

5. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng hoặc thoả thuận giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.

6. "Thu nhập phát sinh tại Việt Nam" là các khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thanh toán theo thỏa thuận ký giữa nhà thầu nước ngoài với Bên Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hóa như nêu tại điểm 2, Mục II, phần A Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm của cơ sở kinh doanh mà thông qua đó Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.

7. "Tiền bản quyền" là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ); bao gồm cả việc chuyển giao quyền sử dụng dưới hình thức cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.

7.1. “Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm” quy định tại Chương I, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7.2. “Quyền sở hữu công nghiệp” được quy định tại Chương II, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7.3. "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Chương III, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7.4. "Cho thuê máy móc, thiết bị" là hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị công nghiệp, thiết bị khoa học, thiết bị thương mại, phương tiện vận tải và các động sản khác dưới mọi hình thức, kể cả các bộ phận đi kèm như: phần mềm điều khiển, thiết bị phụ trợ.

8."Lãi tiền vay": là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay có hay không được quyền hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng kinh tế.

Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng vay.

B. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ
NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.

1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa bao gồm thuế GTGT.

Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh cộng (+) thu nhập khác (nếu có). Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế, được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Thuế suất thuế TNDN áp dụng theo quy định tại Luật Thuế TNDN là 28%.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và theo hướng dẫn tại Mục I, Phần C của Thông tư này.

3. Đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hóa đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hóa và dịch vụ bán ra; giá trị hàng hóa và dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; thuế GTGT phải nộp thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư này và nộp thuế TNDN như hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Phần B Thông tư này.

Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký và nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này, nếu tiếp tục ký Hợp đồng nhà thầu, hoặc Hợp đồng nhà thầu phụ thì tiếp tục đăng ký và nộp thuế như hướng dẫn tại Mục I, phần B Thông tư này.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ (%) tính trên doanh thu, cụ thể  như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.

 Số thuế GTGT
phải nộp


=

Giá trị
gia tăng


X

Thuế suất thuế
GTGT

1.1. Giá trị gia tăng:

Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu chịu thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

- Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp (giá trị hợp đồng không bao gồm thuế) thì doanh thu chịu thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT được xác định theo công thức sau:

Doanh thu chịu thuế
GTGT


=

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
------------------------------------------
1 -  Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu  x  thuế suất thuế GTGT

Riêng doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các hợp đồng dịch vụ, xây dựng, lắp đặt cùng với việc cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư, được trừ giá trị máy móc, thiết bị, vật tư dưới đây khi xác định doanh thu chịu thuế GTGT:

+ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của Bên Việt Nam là doanh nghiệp;

+ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Bên Việt Nam;

+ Máy bay, tàu thủy, giàn khoan thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do Bên Việt Nam thuê dùng cho sản xuất kinh doanh;

+ Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.

 Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế GTGT nêu trên của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giá trị hàng hóa nhập khẩu được khấu trừ khi xác định doanh thu chịu thuế được xác định theo quy định của Luật thuế  xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.

- Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau:

STT

Ngành  kinh doanh

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu chịu thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam

10

2

Dịch vụ

50

3

a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng
b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

30


50

4

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải

25

- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu chịu thuế khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế GTGT đối với ngành nghề kinh doanh có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

1.2. Thuế suất thuế GTGT:

Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, như quy định tại điểm 1 này, không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng ký với Bên Việt Nam.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Căn cứ tính thuế là doanh thu chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế.

Số thuế
TNDN
phải nộp


=

Doanh thu
chịu thuế
TNDN


X

Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu
chịu thuế

2.1. Doanh thu chịu thuế TNDN:

- Doanh thu chịu thuế TNDN là toàn bộ doanh thu, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có), không bao gồm thuế GTGT, mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu chịu thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Trường hợp, theo thoả thuận tại Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận doanh thu không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu chịu thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu chịu  thuế TNDN

 

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN
------------------------------------------
 1- Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

Ví dụ: Nhà thầu A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 23.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN, số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:

a.     Xác định doanh thu chịu thuế:

Doanh thu  chịu
thuế TNDN


=

300.000 + 23.000
----------
(1- 0,05)


=


340.000,00 USD

Doanh thu chịu
thuế GTGT


=

340.000
-----------
(1- 50% x10%)


=


357.894,73 USD

b. Xác định số thuế phải nộp:

    - Số thuế TNDN phải nộp = 340.000,00   x  5%            = 17.000,00 USD (1)

    - Số thuế GTGT phải nộp = 357.894,73   x 50% x 10% = 17.894,73 USD (2)

 Tổng cộng (1) + (2): 34.894,73 USD

* Xác định doanh thu chịu thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:

a) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.

b) Doanh thu chịu thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, được xác định không bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm và người điều khiển phương tiện, máy móc, nếu có chứng từ thực tế chứng minh.

Riêng doanh thu chịu thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê tàu biển được xác định như sau:

+ Trường hợp bên đi thuê phải trả các chi phí như chi phí người điều khiển, bảo hiểm, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm thì doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tàu biển bằng 50% tiền cho thuê.

+ Trường hợp bên cho thuê phải chi trả các chi phí như chi phí người điều khiển, bảo hiểm, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tàu biển bằng 20% tiền cho thuê.

c) Doanh thu chịu thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài, có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam, là số tiền cước vận chuyển thực thu tính cho số lượng hành khách, hàng hóa thực xếp lên máy bay của hãng đó tại cảng hàng không đi ở Việt Nam đến cảng hàng không đến ở nước ngoài - là cảng đến cuối cùng của hành khách, hàng hóa theo hợp đồng hoặc chứng từ vận chuyển do bản thân hãng hàng không nước ngoài có bán vận tải hàng không tại Việt Nam thực hiện, không phải cảng mà hành khách, hàng hóa chỉ dừng lại ở mục đích quá cảnh (transit).

d) Lãi tiền vay: như quy định tại điểm 8, Mục IV, phần A của Thông tư này.

Riêng lãi tiền vay của hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 01-01-1999 không thuộc đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp các hợp đồng này có sự điều chỉnh, gia hạn:

+  Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời gian gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng, thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với trường hợp ký hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay quy định việc cho vay để thay thế  khoản vay cũ, không thay đổi bên cho vay, các điều kiện về lãi suất, điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng vay vốn  cũ thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời gian gia hạn nợ vượt quá thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

+ Đối với các trường hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính của hợp đồng như: lãi suất, phương thức cho vay, điều kiện thanh toán thì các khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay vốn gốc thuộc diện chịu thuế TNDN.

2.2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế:

STT

Ngành  kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam

1

2

Dịch vụ

5

3

Xây dựng

2

4

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải

2

5

Lãi tiền vay

10

6

Thu nhập bản quyền

10

- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

- Riêng đối với các hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành thử, trường hợp trong hợp đồng không tách riêng giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam  để xây dựng một nhà máy điện F với giá trị là 70 triệu USD.  Giá trị hợp đồng bao gồm:

+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho  công trình: 50 triệu USD

+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD

+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 10,5 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 1,5 triệu USD.

Trong trường hợp này việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại (không tính thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được); đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ; giá trị công việc xây dựng, lắp đặt (10,5 triệu USD) áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.

C. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM

1. Đăng ký thuế:

Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài, trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi ký Hợp đồng Nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài hoặc kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (trường hợp quy định phải có Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề),

 Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

+ Đề nghị cấp mã số thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài;

+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13-8-2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp mã số đối tượng nộp thuế;

+ Bản sao của Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;

+ Bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);

+ Bản sao và bản dịch tiếng Việt Nam của Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành