Căn cứ nào để giải quyết tranh chấp đất giữa hai hộ liền kề

Hỏi: Khi giải quyết tranh chấp đất có hàng rào ngăn cách gia đình tôi và gia đình bên cạnh, UBND huyện đã ra quyết định buộc gia đình tôi dịch chuyển ngăn hàng rào về phần đất nhà tôi, trong khi cả hai gia đình đều không có giấy tờ gì liên quan đến ranh giới đất đai. Xin hỏi căn cứ để giải quyết tranh chấp trong trường hợp này được quy định thế nào?

Trả lời: Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai đã quy định, trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5 Điều 50 Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sừ dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.

- Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã do UBND xã thành lập.

- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.

- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.

- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.

- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.

Trong trường hợp mà ông nêu ở trên, UBND huyện đã làm đúng thẩm quyến khi ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND huyện, ông có quyền làm đơn gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh; trong trường hợp đó, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.

-----------

Cấp phép xây dựng trên địa bàn Hà Nội

Hỏi: Đề nghị cho biết hồ sơ cấp phép xây dựng trên địa bàn Hà Nội gồm những gì?

Trả lời: Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị, gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

Trường hợp xin cấp GPXD tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp GPXD còn phải có bản cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu).

2. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.

3. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).

4. Hai bộ hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:

- Đối với nhà ở, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, bản vẽ thiết kế gồm tổng mặt bằng công trình trên lô đất (tỉ lệ 1/500-1/200) kèm theo sơ đồ vị trí công trình; mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình (tỉ lệ 1/100-1/200); mặt bằng móng (tỉ lệ 1/100-1/200), mặt cắt móng (tỉ lệ 1/50) kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện (tỉ lệ 1/100-1/200).

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường sá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí...) bản vẽ gồm sơ đồ vị trí tuyến công trình; mặt bằng tổng thể công trình (tỉ lệ 1/500-1/5000); các mặt cắt ngang chủ yếu (tỉ lệ 1/20-1/50).

- Đối với công trình tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, tượng đài, tranh hoành tráng, bản vẽ gồm sơ đồ vị trí công trình; tổng mặt bằng công trình (tỉ lệ 1/200-1/500); các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình (tỉ lệ 1/50-1/100); mặt bằng móng (tỉ lệ 1/100-1/200) và mặt cắt móng (tỉ lệ 1/50).

Riêng đối với các công trình sau phải bổ sung giấy tờ tương ứng:

- Công trình tôn giáo có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo thành phố.

- Công trình, nhà ở có ảnh hưởng đến đê điều, thoát lũ phải có văn bản chấp thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.

- Xây dựng có thay đổi quy mô công trình, sơ đồ kết cấu phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, báo cáo kết quả thẩm tra kết cấu công trình, xác định công trình đủ khả năng nâng tầng và biện pháp gia cố của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.

- Công trình xây xen phải có mặt bằng, mặt cắt hiện trạng công trình (tỉ lệ 1/100-1/200) với các công trình liền kề và giải pháp gia cố, chống đỡ công trình cũ và xây dựng công trình mới nhằm bảo đảm an toàn cho công trình liền kề của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân. Chủ đầu tư phải cam kết chịu trách nhiệm đối với việc hư hỏng các công trình liền kề, lân cận nếu nguyên nhân hư hỏng được xác định do thi công công trình mới gây ra.

- Đối với nhà ở thuê phải có hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận, ủy quyền của chủ sở hữu nhà cho người thuê được xin phép xây dựng và đầu tư xây dựng công trình.

- Đối với trường hợp xây dựng trên đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao quyền sử dụng phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.

-----------

Mã số thuế doanh nghiệp sau chuyển nhượng

Hỏi: Đề nghị được hướng dẫn cụ thể về mã số thuế của doanh nghiệp mua sau khi tiến hành hoạt động chuyển nhượng?

Trả lời: Tại Điểm 5 Mục IV Thông tư số 80/2004 TT-BTC (13-8-2004) của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg (4-4-1998) của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế quy định: "Bán doanh nghiệp: khi có hợp đồng hoặc thỏa thuận về việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp bán phải thông báo bằng văn bản, kèm theo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký thuế và quyết toán thuế gửi cho cơ quan thuế.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mua phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đăng ký gồm: tờ khai đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới (bản sao có công chứng), hợp đồng mua doanh nghiệp (bản sao), bản thỏa thuận chuyển giao số thuế còn nợ tại cơ quan thuế và cơ quan hải quan giữa doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bán (nếu có).

Trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp mua.

Mã số thuế của doanh nghiệp mua giữ nguyên là mã số của doanh nghiệp bán. Riêng trường hợp doanh nghiệp bán hoặc doanh nghiệp mua là doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp mua được cấp mã số thuế mới hoặc sử dụng mã số thuế đã có của chủ doanh nghiệp mua nếu trước đó đã được cơ quan thuế cấp.

-----------

Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy 

Hỏi: Ðề nghị báo cho biết những giáo viên nào được hưởng phụ cấp ưu đãi?

Trả lời: Theo Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGDÐT-BNV-BTC ngày 23-1-2006 thì những nhà giáo được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi gồm: Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan Nhà nước, Ðảng, tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật); nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm; cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. Ðối tượng kể trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NÐ-CP của Chính phủ thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng các nhà giáo thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm; cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền không nhất thiết phải xếp vào ngạch viên chức thuộc ngành GDÐT.

Có thể bạn quan tâm