Cách tính mức lương, phụ cấp từ ngày 1-10-2006 đối với cán bộ, công chức, viên chức

Hỏi: Từ ngày 1-10-2006, thực hiện mức lương tối thiểu chung, đề nghị toà soạn cho biết cách tính mức lương, mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

Trả lời: Ngày 15-9-2006, Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính đã có TT liên tịch số 02/2006/TTLT -BNV - BTC hướng dẫn như sau:

Đối với cán bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, đoàn thể; cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại VN; cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 và khoản 2, điều 2, NĐ số 121/2003/ NĐ - CP ngày 21-10-2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; giáo viên mầm non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại QĐ số 161/2002/ QĐ - TTg ngày 15-11-2002 của Thủ tướng Chính phủ; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo QĐ số 58/TTg ngày 3-2-1994 và QĐ số 131/TTg ngày 4-3-1995 của Thủ tướng Chính phủ; cán bộ, công chức kiểm toán nhà nước xếp lương theo các bảng lương và phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo NQ số 1003/2006/ NQ- UBTVQH11 ngày 3-3-2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại NQ số 730/2004/NQ - UBTVQH11 ngày 30-9-2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, NQ số 1003/2006/NQ - UBTVQH11 ngày 3-3-2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, QĐ số 128- QĐ/TW ngày 14-12-2004 của Ban Bí thư Trung ương, NĐ số 204/2004/NĐ - CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh theo quy định tại điều 1, NĐ số 94/2006/ NĐ - CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chêch lệch bảo lưu (nếu có) như sau:

Công thức tính mức lương:

Mức lương thực hiện từ 1-10-2006  =  Mức lương tối thiểu chung 450.000 đồng/tháng  x  Hệ số lương hiện hưởng

Công thức tính mức phụ cấp:

Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung:

Mức phụ cấp thực hiện từ 1-10-2006  =  Mức lương tối thiểu chung 450.000 đồng/tháng  x  Hệ số phụ cấp hiện hưởng

Đối với các khoản phụ cấp tính theo phần trăm mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):

Mức phụ cấp thực hiện từ 1-10-2006 = Mức lương thực hiện từ 1.10.2006 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 1-10-2006 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 1-10-2006 (nếu có) x Tỉ lệ phần trăm phụ cấp được hưởng theo quy định

Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. 

Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu: 

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ 1-10-2006 = Mức lương tối thiểu chung 450.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)

* Điều chỉnh và tăng lương hưu ra sao? 

Hỏi: Những đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ ngày 1-10-2006 sẽ được tính cụ thể thế nào?

Lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1-10-2006 được tính như sau:

1. Theo TT số 13/2006/TT-BLĐTBXH ngày 15-9-2006 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH theo NĐ số 93/2006/NĐ - CP ngày 7-9-2006 (căn cứ đối tượng, mức lương để nhân với 1,10; 1,08; 1,06; 1,04), như sau:

Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 1-10-2006 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9.2006x1,10; 1,08; 1,06; 1,04

2. Theo TT số 14/2006/TT-BLĐTBXH ngày 15-9-2006 hướng dẫn tăng lương hưu và trợ cấp BHXH theo NĐ số 94/NĐ - CP ngày 7-9-2006, như sau:

Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 1-10-2006 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9-2006 đã điều chỉnh theo TT số 13/2006/TT-BLĐTBXH x 1,286

Thí dụ: Ông Nguyễn Văn A có mức lương hưu đã được điều chỉnh theo TT số 13/2006/TT - BLĐTBXH là 907.500 đồng/tháng. Mức lương hưu của ông A từ tháng 10-2006 được tính như sau:

907.500 đồng/tháng x 1,286 = 1.167.045 đồng/tháng.

.............................................. 

Kế hoạch phòng ngừa lụt, bão

Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về kế hoạch phòng, ngừa lụt, bão?

Trả lời: Việc phòng, ngừa lụt, bão được quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân phải có kế hoạch phòng, ngừa lụt, bão hằng năm và dài hạn.

Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các đoàn thể nhân dân ở địa phương tổ chức vận động và hướng dẫn nhân dân chủ động, tích cực chuẩn bị phòng, ngừa lụt, bão.

Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão cũng quy định kế hoạch phòng, ngừa lụt, bão như sau:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ phải có kế hoạch đề phòng các sự cố do lụt, bão gây ra cho các công trình thuộc ngành mình quản lý, tổ chức kiểm tra việc chuẩn bị phòng, chống lụt, bão ở địa phương, cơ sở theo chức năng và trách nhiệm quản lý của mình.

- Ủy ban nhân dân các cấp phải có phương án phòng, chống lụt, bão cho toàn địa bàn, cho từng công trình trọng điểm ở địa phương. Phương án chống lụt, bão của các công trình trọng điểm trong tỉnh phải do Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.

- Tổ chức cá nhân phải chuẩn bị các biện pháp cần thiết để phòng, ngừa lụt, bão và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống lụt, bão giao cho.

......................................

Cho vay nặng lãi có phạm tội?

Hỏi: Những người cho vay với lãi suất quá cao có bị truy tố trước pháp luật không?

Trả lời: Những người có nguồn tiền nhàn rỗi thường cho những người khác vay mượn. Việc vay mượn này có nhiều mục đích khác nhau và thường kèm theo lãi suất tuỳ theo sự thỏa thuận của hai bên. Việc cho vay này nhiều khi mang tính tích cực, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của người dân, nhưng cũng có không ít trường hợp lợi dụng sự bức bách về vốn nhằm giải quyết các nhu cầu cuộc sống để trục lợi một cách trái pháp luật.

Nếu việc cho vay ở mức lãi suất thấp thì đó chỉ là những quan hệ dân sự bình thường. Khi có tranh chấp thì các bên tự thỏa thuận với nhau nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết thông qua bản án hay quyết định dân sự.

Tuy nhiên, người cho vay với mức lãi suất quá cao thì có dấu hiệu phạm tội hình sự.

Điều 163 Bộ luật Hình sự quy định về tội: cho vay nặng lãi. Theo đó, người nào cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên, có tính chất chuyên bóc lột thì bị phạt tiền từ 1 lần đến 10 lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm. Mức lãi suất cao nhất được căn cứ vào lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm cho vay. Tính chất chuyên bóc lột được thể hiện là việc cho vay nặng lãi thường xuyên và lấy đó làm nguồn sống chính. Nếu cho vay với lãi suất trên 10 lần quy định của pháp luật nhưng không có tính chất bóc lột thì không phạm tội này.

......................................

Xây nhà để kinh doanh siêu thị mini

Hỏi: Tôi có một mảnh đất mặt ngõ, diện tích 45m2, định xây một căn nhà một tầng rưỡi để mở cửa hàng kinh  doanh hàng tiêu dùng (siêu thị mini). Khi xây dựng căn nhà này tôi có cần xin giấy phép xây dựng không? Để bắt đầu việc kinh doanh, tôi có phải xin giấy phép kinh doanh không?

Trả lời: Về việc xin giấy phép xây dựng nhà: Mục 2 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP  ngày 07-02-2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng năm 2004, điều 17 quy định: trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị (theo hướng dẫn tại Quyết định số 28/2006/QĐ-UB ngày 17-03-2006 của UBND thành phố  Hà Nội) nộp tại UBND quận/huyện gồm: đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu. Trường hợp xin cấp giấy phép  xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng; bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất; giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp); hai bộ hồ sơ thiết kế xây dựng công trình: tổng mặt bằng công trình trên lô đất (tỉ lệ 1/500 - 1/200) kèm theo sơ đồ vị trí công trình; mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình (tỉ lệ 1/200 - 1/100); mặt bằng móng (tỉ lệ 1/100 - l/200), mặt cắt móng (tỉ lệ 1/50) kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp diện (tỉ lệ 1/100 - 1/200).

Về việc đăng ký kinh doanh: bạn có thể đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu; bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-08-2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của giám đốc (tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13, điều 4 của Luật Doanh nghiệp (2005) đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. Hồ sơ đăng ký kinh doanh nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố.

Đối với hộ kinh doanh cá thể, hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận/huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm: tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh; số vốn kinh doanh; họ, tên, số và ngày cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

......................................

Tai nạn lao động không thanh toán bảo hiểm y tế

Hỏi: Nhân viên của công ty trên đường về nhà vào giờ nghỉ trưa bị tai nạn giao thông phải vào bệnh viện cấp cứu. Khi cơ quan làm thủ tục để thanh toán bảo hiểm y tế cho nhân viên này thì cơ quan bảo hiểm xã hội nói đây là trường hợp tai nạn lao động nên không được thanh toán. Như vậy có đúng không?

(Nguyễn Mai Phương, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội)

Trả lời: Việc xác định tai nạn lao động thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 08-03-2005 của Liên tịch Bộ LĐ-TBXH - Bộ Y tế - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.

Theo đó, tại điểm 2.1, mục I quy định: "a) Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ Lao động như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.

b) Những trường hợp sau được coi là tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở vào thời gian và địa điểm hợp lý (trên tuyến đường đi và về thường xuyên hàng ngày) hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động".

Điểm 6, mục II, phần II Thông tư liên tịch số 21/2005/TTL/BYT-BTC ngày 27-07-2005 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán chi phí khám chữa bệnh trường hợp điều trị các bệnh đã được xác định là bệnh nghề nghiệp; tai nạn lao động (tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc); tai nạn chiến tranh; tai nạn do thiên tai.

Như vậy việc cơ quan bảo hiểm không thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho nhân viên của công ty do bị tai nạn lao động là đúng quy định.

Có thể bạn quan tâm