Mục tiêu chung của Kế hoạch là phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch đề ra các mục tiêu cụ thể: Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn để bảo đảm chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác giai đoạn đến 2025 bình quân khai thác hơn 1.100.000m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai thác hơn 1.300.000 m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu bền vững theo chuỗi giá trị và nâng cao giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu được chế biến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; phấn đấu cùng cả nước đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định.
Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, tập trung tại các địa bàn có rừng, có tài nguyên và tiềm năng du lịch. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đến năm 2030 tăng 50% so với năm 2020, tăng 100% vào năm 2050.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm của Việt Nam tại địa phương.
Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm hơn 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và 70% vào năm 2050.
Để đạt được các mục tiêu trên, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ: Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ; phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp; phát triển dịch vụ môi trường rừng; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; thông tin, truyền thông.
Về nhiệm vụ phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ: Tiếp tục duy trì, phát triển vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương trong khu vực; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang.
Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng tại địa phương…
Về nhiệm vụ phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu: Phát triển các cơ sở, nhà máy chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số…
Lực lượng Kiểm lâm tăng cường tuần tra, bảo vệ rừng. |
Về nhiệm vụ phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp: Tăng cường thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng…
Về nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường rừng: Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh…
Về nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí: Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch.
Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn và các khu rừng phòng hộ, như: Tân Trào, Na Hang, Lâm Bình, Cham Chu,.. có tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.
Tăng cường thông tin, truyền thông nâng và cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; sản phẩm gỗ từ rừng trồng của tỉnh; hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng…
Theo đó, tỉnh Tuyên Quang sẽ tiếp tục hoàn thiện về các thủ tục pháp lý theo hướng bảo đảm mọi diện tích rừng đều có chủ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; ưu tiên thực hiện các quy định về quản lý rừng đối với những diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung, có ưu thế và tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện sinh kế của cộng đồng, người dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh; mở rộng về diện tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn tại các địa bàn thuộc các huyện, thành phố có nhiều lợi thế, tiềm năng trong tỉnh như: Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương...
Đồng thời, tỉnh tập trung ứng dụng khoa học công nghệ để phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao gắn với tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến công... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người làm nghề rừng. Qua đó, giúp tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thúc đẩy thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần phát huy hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.
Cùng với đó, tỉnh Tuyên Quang tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương…
Tỉnh Tuyên Quang hiện có hơn 448 nghìn ha đất lâm nghiệp; trong đó, có hơn 46 nghìn ha rừng đặc dụng, hơn 121 nghìn ha rừng phòng hộ, hơn 280 nghìn ha rừng sản xuất. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2023 đạt hơn 1.842 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2022.
Đến nay, tỉnh đã hình thành vùng nguyên liệu rừng trồng hơn 190 nghìn ha; hằng năm trồng mới hơn 11 nghìn ha rừng và là một trong những địa phương đứng đầu cả nước về độ che phủ rừng với tỷ lệ hơn 65%.