Thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Trả lời: Theo điểm 11 Điều 1 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình thì:

- Đối với giao dịch dân sự được giao kết trước ngày 1-7-1996 thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991 bao gồm: Nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, một hoặc các bên không có quyền giao kết hợp đồng (chủ thể giao kết hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991) thì thời gian yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế. Trong mọi thời điểm, một bên hoặc các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Trong trường hợp các bên vẫn thực hiện hợp đồng và phát sinh tranh chấp, cho nên một bên hoặc các bên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu trong quá trình giải quyết Tòa án xác định giao dịch dân sự đó là vô hiệu thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự, thì Tòa án có quyền tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu và xử lý hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm giao dịch được xác lập.

- Đối với giao dịch dân sự được giao kết trước ngày 1-7-1996 thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991 bao gồm: Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên xác lập, thực hiện; do một bên bị nhầm lẫn về nội dung chủ yếu của hợp đồng; bị đe dọa hoặc bị lừa dối thì thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự là ba năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Hết thời hạn ba năm mà không có yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, thì giao dịch dân sự đó được coi là có hiệu lực.

Trong trường hợp các bên vẫn thực hiện hợp đồng và phát sinh tranh chấp, cho nên một bên hoặc các bên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu đã hết thời hạn ba năm kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập thì họ không có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu vì lý do vi phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 của Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự. Trong trường hợp này Tòa án tiến hành giải quyết tranh chấp giao dịch dân sự theo thủ tục chung.

Đối với giao dịch dân sự được giao kết từ ngày 1-7-1996 mà có yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì áp dụng các quy định tại Điều 145 Bộ luật Dân sự về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

-----------------------

Kê biên quyền sử dụng đất là tài sản chung

Hỏi: Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản nào khác để thi hành án ngoài phần tài sản chung là quyền sử dụng đất thì việc kê biên mảnh đất này được tiến hành như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14-9-2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án quy định:

- Trường hợp người phải thi hành án và người có chung quyền sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản về phần quyền sử dụng đất của từng người phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận hoặc xác định được phần quyền sử dụng đất của từng người thì chỉ kê biên phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án.

- Trường hợp người phải thi hành án và người có chung quyền sử dụng đất không thỏa thuận được bằng văn bản hoặc chấp hành viên không xác định được phần quyền sử dụng đất của từng người theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giải quyết như sau:

+ Trường hợp người phải thi hành án là một bên vợ hoặc chồng thì chấp hành viên hướng dẫn vợ, chồng yêu cầu Tòa án chia quyền sử dụng đất là tài sản chung theo quy định của pháp luật.

Hết thời hạn ba tháng, kể từ ngày hướng dẫn mà vợ, chồng không yêu cầu Tòa án chia quyền sử dụng đất là tài sản chung thì phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án được kê biên là diện tích đất bình quân của mỗi người trong  tổng diện tích đất mà vợ chồng có chung;

+ Trường hợp người phải thi hành án là thành viên của hộ gia đình mà không xác định được phần diện tích đất của người phải thi hành án thì phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án được kê biên là diện tích đất bình quân của mỗi người trong hộ gia đình.

Có thể bạn quan tâm