Hỏi: Xin cho biết về cấp có thẩm quyền cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC. Tôi là Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty thì phải làm thủ tục để được cấp thẻ này ở đâu?
Trả lời: Căn cứ vào Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC, thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) như sau:
- Thủ tướng Chính phủ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với những người là chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc tổng công ty trực thuộc Thủ tướng Chính phủ (Tổng công ty 91); hoặc các vị là lãnh đạo các ngành kinh tế, thủ trưởng cấp bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp quản lý chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là thủ trưởng cấp bộ, tỉnh) xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với những trường hợp còn lại:
a) Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; giám đốc, phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam; giám đốc, phó giám đốc ngân hàng Việt Nam hoặc giám đốc, phó giám đốc chi nhánh ngân hàng Việt Nam;
b) Kế toán trưởng hoặc trưởng/phó phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng Việt Nam trở lên;
c) Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật đầu tư tại Việt Nam;
d) Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; giám đốc, phó giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
e) Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần; chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch, phó chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, chủ nhiệm hợp tác xã;
f) Công chức, viên chức Nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC; trưởng, phó cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương trình ABTC.
Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ công an. Hồ sơ bao gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý Nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu).
- Văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền.
----------------------
Xuất khẩu dịch vụ
Hỏi: Một công ty ở nước ngoài đề nghị mua dịch vụ tư vấn, thiết kế của chúng tôi qua hệ thống internet và sử dụng ở nước ngoài. Tôi muốn hỏi, đối với trường hợp này chúng tôi có được hưởng thuế suất GTGT 0%?
Trả lời: Theo quy định tại điểm 3, điểm 7 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/08/2004 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế GTGT, thì: Dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% là dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ xuất khẩu ký giữa công ty và tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Dịch vụ xuất khẩu cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài phải thanh toán theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d3, mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
- Hóa đơn GTGT xuất cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trường hợp công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế cho công ty ở nước ngoài qua hệ thống internet và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định nêu trên thì được áp dụng thuế suất 0%, được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào.
-----------------
Trợ cấp bảo hiểm cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hỏi: Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động quy định: "... Người lao động (NLĐ) được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN). Nếu DN chưa tham gia loại hình BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động phải trả cho NLĐ một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ BHXH". Đề nghị cho biết Điều lệ BHXH quy định mức tiền phải trả cho NLĐ trong trường hợp NLĐ bi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 17 và Điều 24 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì: Người bị TNLĐ được hưởng trợ cấp tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ công bố. Mức trợ cấp được quy định cụ thể như NLĐ bị TNLĐ-BNN bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp một lần theo quy định sau: Suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động thì được trợ cấp một lần bằng 4 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm từ 11% đến 20% khả năng lao động thì được trợ cấp một lần bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm 21% đến 30% khả năng lao động thì được trợ cấp một lần bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu.
- NLĐ bị TNLĐ-BNN bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ ngày ra viện theo quy định sau: Suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 40% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 0,4% tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 50% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 0,6 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả năng lao động từ 51% đến 60% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 0,8 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 70% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 1,0 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả năng lao động từ 71% đến 80% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 1,2 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả .năng lao động từ 81% đến 90% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 1,4 tháng tiền lương tối thiểu; suy giảm khả năng lao động từ 91% đến 100% thì được trợ cấp hằng tháng bằng 1,6 tháng tiền lương tối thiểu.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 19 và Điều 24 Điều lệ BHXH thì NLĐ bị TNLĐ-BNN làm suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng hằng tháng được phụ cấp bằng 80% mức tiền lương tối thiểu.
Nếu NLĐ chết khi bị TNLĐ-BNN (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Mục V Điều lệ BHXH.
--------------------
Trách nhiệm của lái tàu, nhân viên đường sắt khi xảy ra TNGT đường sắt
Hỏi: Đề nghị cho biết, khi xảy ra TNGT đường sắt, lái tàu hoặc nhân viên đường sắt trên tàu có trách nhiệm gì?
Trả lời: Điều 11 Luật Đường sắt quy định: Khi xảy ra TNGT đường sắt lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu phải thực hiện các thao tác dừng khẩn cấp. Trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức nhân viên trên tàu và những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt, cơ quan công an, UBND nơi gần nhất và thực hiện những công việc sau đây:
- Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng phải lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng phải tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.