Mới đây, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Một trong những điểm mới của Luật Căn cước là việc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước.
Về hình thức, Điều 3, chương II của dự thảo có quy định rõ về quy cách thẻ căn cước. Hai mặt của thẻ căn cước in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước thẻ gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau thẻ căn cước gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen. Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước.
Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ “Identity Card”; biểu tượng chíp; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên/Surname, given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Nơi cư trú/ Place of Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birthday registration; Có giá trị đến/Date of expiry; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY màu xanh.
Mặt sau Thẻ căn cước. |
Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ căn cước màu đỏ.
Số Căn cước; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước; dòng MRZ, mã QR màu đen.
Mã QR có kích thước 11mm x 11mm, bao gồm những thông tin: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số Chứng minh nhân dân 9 số của người được cấp thẻ (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có).
Ngoài tiếng Việt Nam, thẻ căn cước còn có ngôn ngữ khác là tiếng Anh, quy định tại Điều 4 của dự thảo. Thẻ căn cước được sản xuất bằng chất liệu nhựa và được bảo an.
Điều 6 quy định về Mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước quy định, bộ phận lưu trữ thông tin là mã QR code và chíp điện tử được gắn ở mặt sau thẻ căn cước.
Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử của thẻ căn cước được thể hiện dưới định dạng ký tự (TEXT), hoặc định dạng ảnh (JPEG2K, WSQ, JPEG2K/PNG) và mã hóa bằng phương pháp sử dụng thuật toán và tham số mật mã do Ban Cơ yếu chính phủ đánh giá, thẩm định bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật.
Đáng chú ý, dự thảo Thông tư quy định rõ hai mẫu căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên và mẫu căn cước cấp cho công dân từ 0-6 tuổi. Trong đó, mẫu đề xuất dành cho công dân từ 0-6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Mặt trước thẻ căn cước cấp cho công dân 0-6 tuổi. (Ảnh: Bộ Công an) |
Về nội dung Giấy chứng nhận căn cước, Điều 11 dự thảo quy định: Bên trái từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 15mm; Ảnh của người được cấp giấy chứng nhận căn cước cỡ 25x33mm; Mã QR code kích thước 18x1 mm; Ô vân tay ngón trỏ trái; Ô vân tay ngón trỏ phải.
Bên phải từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; Số ĐDCN; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Tình trạng hôn nhân; Nơi ở hiện tại; Họ, chữ đệm và tên cha; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên mẹ; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên vợ (chồng); Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; Quốc tịch; Thời hạn sử dụng đến; Ngày, tháng, năm; GIÁM ĐỐC CÔNG AN.
Mẫu giấy Chứng nhận căn cước. |
Khi được ban hành, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 23/1/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước theo quy định tại Thông tư này.
Hiện, dự thảo Thông tư đang được công khai, lấy ý kiến tại Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công an.