Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ

Do việc dân sự không có tranh chấp, nên không có khái niệm nguyên đơn, bị đơn như vụ án dân sự, do đó việc xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo lãnh thổ của Tòa án phải căn cứ vào các việc dân sự cụ thể. Đây là loại việc mới, chưa được quy định trong ba pháp lệnh tố tụng dân sự, kinh tế lao động. Theo khoản 2 Điều 35 BLTTDS thì thẩm quyền Tòa án giải quyết việc dân sự theo lãnh thổ được xác định như sau:

- Đối với yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ do Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế hành vi dân sự cư trú, làm việc giải quyết.

- Đối với yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết thì sẽ do Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng giải quyết.

- Đối với yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết thì sẽ do Tòa án đã ra tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết giải quyết;

- Đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành ở Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài thì sẽ do Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài giải quyết;

- Đối với yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tài Việt Nam thì sẽ do Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết;

- Đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài thì sẽ do Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài giải quyết.

- Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật thì sẽ do Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.

- Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì sẽ do Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc giải quyết.

- Đối với yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì sẽ do Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc giải quyết;

- Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn sẽ do Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc giải quyết;

- Đối với yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi thì sẽ do Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc giải quyết;

- Đối với các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp thì việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại. Thẩm quyền của Tòa án chỉ định Trọng tài viên là TAND cấp tỉnh nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú (Điều 26 Pháp lệnh Trọng tài thương mại) thẩm quyền của Tòa án quyết định việc thay đổi trọng tài viên là TAND cấp tỉnh nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú (Điều 27 Pháp lệnh Trọng tài thương mại). Thẩm quyền của Tòa án xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc Hội đồng trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp, vụ tranh chấp không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu là TAND cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài đã ra quyết định xem xét lại quyết định của Hội đồng Trọng tài (Điều 30 Pháp lệnh Trọng tài thương mại). Thẩm quyền của Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp là Tòa án cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp (Điều 33 Pháp lệnh Trọng tài thương mại)