Quả cau làm thuốc

Quả cau làm thuốc

Cây cau được trồng nhiều ở Việt Nam, nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An. Cau nhà trồng bằng quả, 5 – 6 năm mới thu hoạch Cau tứ thời cây thấp đã có quả, ra quả quanh năm.

Cau rừng còn gọi là sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Bộ phận thường dùng làm thuốc là hạt cau và vỏ cau.

* Hạt cau già phơi khô. Trong hạt cau có tanin. Hoạt chất chính là 4 alcaloid,  chủ yếu là arecolin, arecaidin, guvacin, guvacolin. Ngoài ra còn có mỡ béo, các đường, muối vô cơ và sắc tố đỏ.

Công dụng:

Hạt cau, theo đông y, vị chát, đắng, cay, tính âm, vào hai kinh Vị, Đại trường, có tác dụng tẩy giun, làm tiêu chất tích đọng, đưa hơi xuống, lợi tiểu.

Dùng chữa các chứng bệnh giun sán, ăn không tiêu, đầy bụng, tức ngực, tả lỵ, viêm ruột, thủy thũng.

Liều dùng: 3 – 10g, dùng sống hay có thể sao lửa nhẹ, sắc uống.

Dung dịch hạt cau có tác dụng độc đối với thần kinh của sán, 20 phút sau khi thuốc vào tới ruột, con sán bị tê liệt không bám vào thành ruột được nữa.

Lưu ý: Người do yếu mệt mà sinh đầy, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng hạt cau khô.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa đau bụng, đầy bụng, tẩy giun đũa:

Hạt cau (binh lang)                   5g

Hắc sửu                    4g

Lôi hoàn                    4g

Mộc hương               4g

Nhân trần                  5g

Tạo giác                    3g

Chế thành thuốc viên, uống

Bài số 2: Chữa sán

Vỏ rễ lựu                 40g

Hạt cau                     4g

Đại hoàng                  4g

Nước 600ml (3 bát) sắc lấy 1 bát, uống sáng sớm, chia làm nhiều lần trong vòng 30 phút, khi đi ngoài ngồi vào chậu nước ấm.

Bài số 3: Chữa sán

Hạt cau                                    15g

Nhân hạt bí đỏ                              30g

Tán nhân hạt bí thành bột. Sắc hạt cau lấy nước, uống bột hạt bí với nước hạt cau.

Bài số 4: Chữa sán

Hạt cau                        15g

Sơn tra tươi               500g

(Trẻ em giảm một nửa. Nếu dùng dược liệu khô, người lớn 250g trẻ em 120g). Sơn tra rửa sạch, bỏ hạt. Từ 3 giờ chiều bắt đầu ăn dần dần, đến 10 giờ tối ăn hết, không ăn cơm tối. Sáng hôm sau lấy 30g hạt cau, thêm nước, đun sôi lấy 1 chén chè con, uống làm 1 lần, cho hết. Nằm nghỉ trên giường. Khi muốn đại tiện, gắng gượng nhịn một lúc lâu rồi hãy đi đại tiện.

Bài số 5: Tẩy giun đũa, sán:

Hạt cau                15g

Vỏ lựu                   9g

Hạt bí đỏ                9g

Sắc uống. Uống khi đói

Bài số 6: Chữa hàn thấp, cước khí thời kỳ đầu, chân đùi sưng đau, hoặc tức ngực, buồn nôn:

Hạt cau              12g

Mộc qua              9g

Trần bì              4,5g

Cát cánh             6g

Gừng sống          6g

Tía tô                  3g

Bài số 7: Chữa khí trệ, đau bụng, đại tiện khó:

Hạt cau – Chí thực – Ô dược – Mộc hương: Các vị lượng như nhau. (Mỗi thứ 6g). Sắc lấy nước đặc uống

* Vỏ quả cau già gọi là đại phúc bì, là vỏ quả róc ra đem đập cho tơi, ngâm vào nước, vớt ra phơi khô rồi lại đập tơi, cho róc lớp da ngoài.

Vị thuốc này theo đông y, vị cay, tính hơi ấm, vào hai  kinh Tỳ và Vị, có tác dụng đưa hơi đi xuống, làm tiêu thoát nước, dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng cước khí, bụng đầy tức (tác dụng chậm nhẹ, không mạnh như hạt cau ).

Liều dùng: 5 – 10g. Sắc uống

Lưu ý: Người thế hư, sức yếu dùng phải cẩn thận.

Bài thuốc:

Bài số 1: Thuốc bột chính khí gia giảm: Chữa chứng thấp, cản trở tiêu hóa, khí trệ, trướng đầy:

Đại phúc bì                       9g

Hạnh nhân                        9g

Phục linh bì                     12g

Nhân trần                        12g

Thần khúc                         9g

Mạch nha                          9g

Cuộng Hoắc hương            6g

Hậu phác                          6g

Trần bì                           4,5g

Sắc uống

Bài số 2: Bột Đại phúc bì, chữa chân sưng phù:

Đại phúc bì                      9g

Mộc qua                          9g

Hạt cau                           9g

Hạt củ cải (La bạc tử)      9g

Tang bạch bì                   9g

Trầm hương                 1,5g

Hạt tía tô                        6g

Bông kinh giới                6g

Ô dược                          6g

Trần bì                            6g

Lá tía tô                          6g

Chí xác                           6g

Gừng sống                      6g

Sắc uống