Tư vấn - Đối thoại

Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

Em tôi làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn một năm tại một công ty trách nhiệm hữu hạn. Vừa qua, em tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này, nhưng lại chưa được chốt sổ bảo hiểm xã hội để bảo lưu quá trình tham gia. Vậy cần làm gì để hoàn thiện thủ tục này? Nguyễn Quang Minh (Vĩnh Phúc)
0:00 / 0:00
0:00
Ảnh minh họa: THÀNH ĐẠT
Ảnh minh họa: THÀNH ĐẠT

Trả lời:

Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: “Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ quy định nêu trên, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội cho em của bạn thuộc đơn vị sử dụng lao động có sự phối hợp của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp doanh nghiệp không chốt sổ bảo hiểm xã hội khi em bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động, em của bạn có thể liên hệ với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để các cơ quan này xử lý theo quy định.

Không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tôi đang làm công cho một hộ kinh doanh, lương trả theo thỏa thuận giữa hai bên. Tôi có thuộc diện được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không hay phải tham gia tự nguyện? Nếu tham gia thì mức đóng thế nào?

Trần Việt Linh (Hà Nội)

Trả lời: Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Như vậy, theo quy định nêu trên, bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tuy nhiên, bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.