Theo đó, đối tượng áp dụng là các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số (DTTS) trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
Các thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn) có tỷ lệ số hộ DTTS trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
Xã khu vực III ( xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi (MN) là xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có một trong hai tiêu chí sau.
Thứ nhất là, có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên. Riêng các xã thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có hơn 150 hộ nghèo là hộ DTTS.
Thứ hai là, có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có một trong các tiêu chí như: Có hơn 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ DTTS trong tổng số hộ nghèo của xã; Có số người DTTS trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên; Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm; Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài hơn 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.
Xã khu vực I (xã bước đầu phát triển), thuộc vùng đồng bào DTTS và MN là xã thuộc đối tượng quy định tại Quyết định này và có một trong hai tiêu chí sau: Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%;. Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Xã khu vực II (xã còn khó khăn) thuộc vùng đồng bào DTTS và MN là các xã còn lại sau khi đã xác định các xã khu vực III và xã khu vực I.
Thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK) thuộc vùng đồng bào DTTS và MN có một trong hai tiêu chí sau:
Thứ nhất, Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên. Riêng đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có hơn 30 hộ nghèo là hộ DTTS nghèo.
Thứ hai, Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có một trong các tiêu chí sau: Có hơn 60% tỷ tệ hộ nghèo là hộ DTTS trong tổng số hộ nghèo của thôn; Chưa có đường từ thôn đến trung tâm xã hoặc có đường nhưng đi lại rất khó khăn nhất là mùa mưa; Chưa có điện lưới quốc gia hoặc đã có nhưng trên 30% số hộ chưa được sử dụng điện lưới quốc gia.
Quyết định cũng quy định quy trình, thủ tục và thời gian xác định xã khu vực III, II, I và thôn ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS và MN.
Kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ sơ, xác định thôn ĐBKK, xã thuộc vùng đồng bào DTTS và MN do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát, xác định các xã khu vực III, II, I và thôn ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS và MN.
Đồng thời, tổ chức thẩm định, tổng hợp danh sách xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào DTTS và MN, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tham mưu Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào DTTS và MN phù hợp tình hình thực tiễn
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định công nhận danh sách các thôn ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS và MN.
Văn bản có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31-12-2020; thay thế Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 3-11-2016 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí xác định thôn ĐBKK, xã thuộc vùng DTTS và MN giai đoạn 2016 - 2020.