Ban hành 4 tiêu chí xác định huyện nghèo giai đoạn 2021-2025

NDO -

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025. Theo đó, có 4 tiêu chí xác định huyện nghèo trong giai đoạn này.

Mở đường giao thông nông thôn ở huyện miền núi Si Ma Cai, Lào Cai (Ảnh: Quốc Hồng).
Mở đường giao thông nông thôn ở huyện miền núi Si Ma Cai, Lào Cai (Ảnh: Quốc Hồng).

Đối tượng áp dụng là các huyện trên địa bàn cả nước, không bao gồm huyện đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh đó, có các xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo hoặc xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm trên địa bàn cả nước, không bao gồm các xã đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Tiêu chí xác định huyện nghèo gồm 4 tiêu chí. Đó là: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện; Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện; Huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao, biên giới hoặc huyện thuộc các khu vực còn lại.

Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu xác định huyện nghèo quy định cụ thể tại Quyết định này.

Về xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, có 2 tiêu chí xác định.

Thứ nhất, là xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

Thứ hai, thiếu (hoặc chưa đạt) từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh. Cụ thể như:

Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế.

Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75%.

Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85%.

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70%.

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85%.

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75%.

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40%. Riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%.

Văn bản cũng quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thủ tục xác định huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Kinh phí lập hồ sơ xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28/1/2022.

Quyết định số 2115/QĐ-TTg ngày 7/11/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nghèo áp dụng cho giai đoạn 2017-2020 và Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 5/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong giai đoạn 2016-2020, nguồn lực đã được bố trí, huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đạt hơn 93.000 tỷ đồng.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,88% (năm 2015) xuống còn 2,75% (năm 2020). Mức giảm bình quân 1,43%/năm. Tỷ lệ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 50,43% (năm 2015) xuống còn 24% (năm 2020).

Năm 2020, thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp và chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, đã hỗ trợ hơn 7,9 triệu người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tổng kinh phí hỗ trợ là  hơn 5.900 tỷ đồng.

Trong năm 2021, mục tiêu đặt ra là giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 0,75%-1,2%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.