Bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân
Theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP, Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về bảo hiểm là CSDL quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm (BH) thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội (ASXH) được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân.
Là CSDL của Chính phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, CSDL quốc gia về bảo hiểm dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, CSDL quốc gia này được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính, nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
CSDL quốc gia về bảo hiểm được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.
Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng CSDL quốc gia về bảo hiểm tuân thủ các quy định của Luật BHXH, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật BHYT, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo bảo đảm vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Những hành vi không được làm như: Cung cấp thông tin không đúng sự thật; Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của CSDL quốc gia về bảo hiểm; Truy cập trái phép vào CSDL quốc gia về bảo hiểm; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong CSDL quốc gia về bảo hiểm; Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ CSDL quốc gia về bảo hiểm không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
Chín nhóm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
CSDL quốc gia về bảo hiểm bao gồm các thông tin cụ thể như sau.
Thứ nhất là dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
Thứ hai là thông tin liên hệ của công dân.
Thứ ba là nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình.
Thứ tư là nhóm thông tin về BHXH: Mã số BHXH; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan BHXH quản lý; loại đối tượng BHXH; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế.
Thứ năm là nhóm thông tin về BHYT: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 5 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng.
Thứ sáu là nhóm thông tin về BH thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng BH thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ bảy là nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng.
Thứ tám là nhóm thông tin cơ bản về y tế.
Thứ chín là nhóm thông tin về ASXH.
Các nhóm thông tin về BHXH, BHYT, BH thất nghiệp là dữ liệu gốc của CSDL quốc gia về bảo hiểm.
Thông tin trong CSDL quốc gia về bảo hiểm được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau: Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ; Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong CSDL quốc gia về bảo hiểm chưa đầy đủ, chính xác; Từ các CSDL khác có liên quan khi có thay đổi.
BHXH Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ CSDL quốc gia về bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về BHXH, việc làm và ASXH.
Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về BHYT.
Văn phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
Không yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, sử dụng dữ liệu từ CSDL quốc gia về bảo hiểm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Có quyền trích xuất thông tin của mình trong CSDL quốc gia về bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của BHXH Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ CSDL quốc gia về bảo hiểm.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1-6-2021.
Riêng về lĩnh vực BHXH, đến hết năm 2020, BHXH Việt Nam đang quản lý biến động của 16,164 triệu người tham gia BHXH, chiếm khoảng 32,8% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
Trong đó, có 15,036 triệu người tham gia BHXH bắt buộc; 1,128 triệu BHXH tự nguyện; 13,324 triệu người tham gia BH thất nghiệp; 87,978 triệu người tham gia BHYT và khoảng 3,2 triệu người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng.