Theo Chiến lược, 10 ngành công nghiệp văn hóa bao gồm điện ảnh, mỹ thuật - nhiếp ảnh - triển lãm, nghệ thuật biểu diễn, phần mềm và trò chơi giải trí, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, du lịch văn hóa, thiết kế sáng tạo, truyền hình - phát thanh và xuất bản. Mục tiêu đến năm 2030 đặt ra tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành công nghiệp văn hóa khoảng 10%/năm, đóng góp 7% GDP; lao động tăng 10%/năm, chiếm 6% lực lượng lao động xã hội; giá trị xuất khẩu tăng 7%/năm. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam phấn đấu trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa và công nghiệp giải trí trong khu vực châu Á, đóng góp 9% GDP quốc gia; các sản phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm hơn 80% tổng quy mô ngành; xuất khẩu tăng 9%/năm.
Chiến lược nhấn mạnh phát triển theo vùng kinh tế trọng điểm, chọn một số địa phương làm trung tâm kết nối và động lực lan tỏa. Sáu ngành trọng điểm được ưu tiên gồm điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, phần mềm - trò chơi giải trí, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ và du lịch văn hóa.