Nhiều chính sách miễn, giảm học phí cho sinh viên

Năm học mới 2024-2025, nhiều trường đại học tăng học phí theo Nghị định (NĐ) số 97 về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 81/2021 về học phí công lập của các cơ sở đào tạo giáo dục phổ thông, đại học. Tuy nhiên, những sinh viên thuộc gia đình chính sách sẽ không bị ảnh hưởng.
0:00 / 0:00
0:00
Sinh viên khối ngành sức khỏe trong tiết thực hành. Ảnh: NGỌC PHONG
Sinh viên khối ngành sức khỏe trong tiết thực hành. Ảnh: NGỌC PHONG

Cải thiện chất lượng đào tạo

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), mức học phí của các cơ sở giáo dục công lập đã giữ ổn định qua 3 năm học (2020 - 2021, 2021 - 2022 và 2022 - 2023). Năm học 2023 - 2024, nếu không có quy định mới, mức học phí sẽ áp dụng theo mức trần học phí quy định tại NĐ số 81/2021. Theo đó, mức thu học phí sẽ tăng khá cao so với mức học phí năm học 2022 - 2023. Vì vậy, Chính phủ đã giao Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH cùng các cơ quan liên quan xây dựng NĐ mới để điều chỉnh lộ trình học phí phù hợp.

Theo đó, NĐ số 97/2023/NĐ-CP điều chỉnh lộ trình học phí như sau: Giữ ổn định học phí từ năm học 2023 - 2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bằng mức học phí năm học 2021 - 2022; lùi lộ trình học phí của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập 1 năm so với quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP (nghĩa là học phí năm học 2023 - 2024 tăng so với học phí năm học 2022 - 2023 nhưng mức tăng thấp hơn so với lộ trình quy định tại Nghị định 81) để phù hợp với điều kiện thực tiễn và giảm bớt khó khăn cho học sinh, sinh viên.

Theo TS Hoàng Ngọc Vinh, nguyên Vụ trưởng Giáo dục chuyên nghiệp (Bộ GD&ĐT), học phí thấp từ nhiều năm qua đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo. Bởi lẽ, nhà trường thiếu kinh phí thu hút người tài và giữ chân họ làm giảng viên đại học, gặp khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất, thiếu trang thiết bị phục vụ học tập... Hệ lụy lớn hơn là do nguồn thu từ học phí không đủ, nhiều trường công lập tăng quy mô tuyển sinh, lấy số lượng bù vào chất lượng. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên quá cao đã vượt quá khả năng đáp ứng yêu cầu của chất lượng đào tạo.

Đồng thời, theo ông Vinh, học phí tăng sẽ kèm theo những thách thức. Trước hết là thách thức với sinh viên và gia đình về gánh nặng tài chính. Nhiều sinh viên sẽ phải vừa lo đi học, vừa đi làm để kiếm thêm tiền trang trải cuộc sống. Áp lực học tập và căng thẳng tài chính do học phí cao hơn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần các em. Ngay cả các giảng viên cũng có thể đối mặt thách thức vì phải làm việc nhiều hơn, dù có thể nhận được thu nhập cao hơn.

Mặt khác, sự minh bạch về tài chính từ nguồn học phí tăng lên là rất quan trọng. Đặc biệt, chất lượng giáo dục phải được nâng cao qua sự hài lòng của người học và cơ hội việc làm sau khi ra trường được cải thiện.

PGS, TS Nguyễn Phong Điền, Phó Giám đốc Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, thực hiện Nghị định số 97/2023/NĐ-CP của Chính phủ, nhà trường rà soát toàn bộ các ngành, nhóm ngành đào tạo hiện có. Để bảo đảm quyền lợi và sự ổn định, yên tâm cho sinh viên cũng như cho gia đình người học, nhà trường dự kiến mức tăng nhẹ, khoảng 8%. Theo PGS, TS Nguyễn Phong Điền, nguyện vọng của phụ huynh với các trường về việc tăng học phí phải đi kèm với tăng chất lượng là chính đáng. Các cơ sở đào tạo đại học cũng nhận thức rõ điều này để có sự chủ động và nỗ lực không ngừng trong việc đầu tư các điều kiện giảng dạy, thực hành và nghiên cứu khoa học cũng như tạo môi trường khởi nghiệp tốt nhất cho sinh viên. Chỉ tính riêng năm học 2022 - 2023, nhà trường đã dành khoảng 68 tỷ đồng để hỗ trợ sinh viên khó khăn, sinh viên gia đình chính sách...

Nhiều chính sách miễn, giảm học phí cho sinh viên ảnh 1

Sinh viên là người dân tộc là một trong các đối tượng được miễn giảm học phí. Ảnh: HẢI NAM

Nhiều chính sách hỗ trợ

Đánh giá tác động của việc tăng học phí, Bộ GD&ĐT cho rằng sinh viên (SV) khuyết tật, SV thuộc hộ nghèo, SV người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ không bị ảnh hưởng vì NĐ 81 quy định những SV này thuộc diện được miễn học phí.

Về chính sách miễn học phí, đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, NĐ quy định miễn học phí cho 19 nhóm đối tượng ưu tiên. Hiện nay đã miễn học phí đối với toàn bộ học sinh tiểu học công lập, trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; học sinh THCS ở thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định.

Về chính sách giảm học phí, NĐ quy định giảm 70% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số ở thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; giảm 50% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông thuộc hộ cận nghèo.

Về chính sách hỗ trợ chi phí học tập, NĐ 81/2021 quy định hỗ trợ 150.000 đồng/học sinh/tháng (tương đương 1.350.000 đồng/năm) để mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho các đối tượng: mồ côi cả cha lẫn mẹ; khuyết tật; thuộc hộ nghèo; ở thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với người học tại cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, NĐ 81/2021 quy định miễn học phí cho SV khuyết tật, SV người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; SV, học viên cao học, nghiên cứu sinh học chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước; SV người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại NĐ 57/2017; người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

NĐ 81/2021 cũng quy định giảm 70% học phí cho học sinh, SV học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù, một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Hiện nay, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tại NĐ 81/2021, học sinh, SV còn được hưởng các chính sách hỗ trợ như: Chính sách tín dụng SV theo Quyết định số 157/2007 và Quyết định số 05/2022. Hiện nay, SV nghèo đã được vay mức tối đa 4 triệu đồng/SV/tháng. Mức trợ cấp xã hội đối với SV vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hiện nay là 140.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm. Bên cạnh đó, chế độ học bổng khuyến khích học tập, học bổng chính sách (Quy định tại Điều 8, Điều 9 NĐ 84/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục); Học bổng chính sách trợ cấp xã hội đối với học sinh, SV vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 194/2001.