Ngày 12/6, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 131/2025/NĐ-CP).
Nghị định này quy định việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (không bao gồm lĩnh vực đất đai); trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ chính quyền cấp huyện cho chính quyền cấp xã hoặc cấp tỉnh.
Nghị định số 131/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp đối với các lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Cụ thể là các lĩnh vực: Trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; thủy sản và kiểm ngư; lâm nghiệp và kiểm lâm; thủy lợi; đê điều và phòng, chống thiên tai; tài nguyên nước; môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khí tượng thủy văn; biển và hải đảo; đo đạc và bản đồ; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; nông thôn mới và giảm nghèo.
Riêng với lĩnh vực nông thôn mới và giảm nghèo, Nghị định đã quy định rõ thẩm quyền của các cấp trong chính quyền địa phương 2 cấp như sau.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nghị định quy định hai thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực nông thôn mới và giảm nghèo.
Thứ nhất, tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định tại Điều 6 của Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định trong Nghị định số 131/2025/NĐ-CP với 2 nội dung sau.
Một là, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Hai là, trả lời bằng văn bản đối với báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
Hai thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như sau:
Thứ nhất, tổ chức đánh giá, lấy ý kiến, hoàn thiện hồ sơ xét thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 của Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, thành lập Ban Chỉ đạo, xây dựng, ban hành, triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo Nghị định số 131/2025/NĐ-CP, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định là: Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 7, điểm c khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, đến tháng 6/2025, cả nước đã có 6.058/7.696 xã (78,7%) đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 10% so với cuối năm 2021 và đạt 98,4% mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao). Trong đó, có 2.446 xã (40,4%) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (tăng 1.943 xã so với cuối năm 2021, đạt 101% mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao) và 655 xã (10,8%) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (tăng 612 xã so với cuối năm 2021, đạt 106,3% mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao).
Bình quân cả nước đạt 17,6 tiêu chí/xã (tăng 0,6 tiêu chí so với cuối năm 2021). Có 319/645 đơn vị cấp huyện (49,5%) thuộc 60 tỉnh, thành phố (trước đây) trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 105 đơn vị so với cuối năm 2021, đạt 99% so với mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao), trong đó, đã có 39/224 huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (tăng 39 huyện so với cuối năm 2021, đạt khoảng 86,7% mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao).
Có 10 địa phương theo đơn vị hành chính cấp tỉnh cũ đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đạt 67% mục tiêu cả giai đoạn 2021-2025 được giao.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2024 đạt khoảng 54 triệu đồng/người/năm, tăng 1,3 lần so với năm 2020.
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều năm 2024 đã giảm xuống còn 1,93%, đạt chỉ tiêu giảm bình quân 1-1,5%/năm, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều khu vực nông thôn giảm xuống còn khoảng 3,1%; tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi giảm bình quân 3-4%/năm.