Thông thường vitamin B1 được chỉ định trong các trường hợp sau: Phòng ngừa thiếu vitamin B1 do chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu hay cơ thể kém hấp thu; Điều trị bệnh beri-beri (tê phù) là tình trạng nghiêm trọng gây ra do cơ thể thiếu hụt vitamin B1 trong một thời gian dài. Điều trị các bệnh lý viêm đa dây thần kinh (viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh tọa…) do nghiện rượu.
Liều khuyến cáo sau đây của vitamin B1 được xem là an toàn cho người sử dụng: Thuốc uống: 50 - 100mg hằng ngày trong ba tới sáu tháng. Thuốc tiêm: 50 - 100mg (IV) ba tới bốn lần mỗi ngày; và 5 - 200mg (IM) chia làm năm liều trong hai ngày.
Người bị phản ứng phụ của thuốc, ở mức độ nhẹ có thể bị sưng đau ở chỗ tiêm, buồn nôn, ra mồ hôi… Mức độ nặng là phát ban ngứa, khó thở, tức ngực, sưng mặt… Nghiêm trọng có thể gây sốc phản vệ. Do đó, cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng vitamin B1 (đặc biệt là ở dạng thuốc tiêm).
Ngoài ra, cần thận trọng khi sử dụng vitamin B1 với phụ nữ mang thai hay đang cho con bú, người bị suy gan, thận hay mắc bệnh đái tháo đường. Vitamin B1 làm giãn mạch máu và chậm nhịp tim nên cần thận trọng cho người bị huyết áp thấp, rối loạn nhịp tim.